TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 KHOA XÂY DỰNG BỘ MÔN MÁY XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHUNG KỸ THUẬT ĐIỆN CÔNG TRÌNH. Hà nội [1]

Σχετικά έγγραφα
Kinh tế học vĩ mô Bài đọc

Năm Chứng minh Y N

1. Ma trận A = Ký hiệu tắt A = [a ij ] m n hoặc A = (a ij ) m n

* Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi: 27/01/2013 * Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ:

ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047)

MALE = 1 nếu là nam, MALE = 0 nếu là nữ. 1) Nêu ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong hàm hồi quy mẫu trên?

Năm 2017 Q 1 Q 2 P 2 P P 1

Năm Chứng minh. Cách 1. Y H b. H c. BH c BM = P M. CM = Y H b

Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα

I 2 Z I 1 Y O 2 I A O 1 T Q Z N

Năm 2014 B 1 A 1 C C 1. Ta có A 1, B 1, C 1 thẳng hàng khi và chỉ khi BA 1 C 1 = B 1 A 1 C.

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG IV

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA SÓNG HÀI TRONG TRẠM BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG KIỂU SVC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

Môn: Toán Năm học Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi 116. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu)

Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 LẦN 1

ĐỀ PEN-CUP SỐ 01. Môn: Vật Lí. Câu 1. Một chất điểm có khối lượng m, dao động điều hòa với biên độ A và tần số góc. Cơ năng dao động của chất điểm là.

B. chiều dài dây treo C.vĩ độ địa lý

Truy cập website: hoc360.net để tải tài liệu đề thi miễn phí

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ. đến va chạm với vật M. Gọi vv, là vận tốc của m và M ngay. đến va chạm vào nó.

x y y

Chương 12: Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt

Năm Pascal xem tại [2]. A B C A B C. 2 Chứng minh. chứng minh sau. Cách 1 (Jan van Yzeren).

ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 2017 Thời gian làm bài: 90 phút; không kể thời gian giao đề (50 câu trắc nghiệm)

Ngày 26 tháng 12 năm 2015

Suy ra EA. EN = ED hay EI EJ = EN ED. Mặt khác, EID = BCD = ENM = ENJ. Suy ra EID ENJ. Ta thu được EI. EJ Suy ra EA EB = EN ED hay EA

A. ĐẶT VẤN ĐỀ B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTƠ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu

O 2 I = 1 suy ra II 2 O 1 B.

ĐỀ 56

Dao Động Cơ. T = t. f = N t. f = 1 T. x = A cos(ωt + ϕ) L = 2A. Trong thời gian t giây vật thực hiện được N dao động toàn phần.

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG II

Q B Y A P O 4 O 6 Z O 5 O 1 O 2 O 3

Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm

O C I O. I a. I b P P. 2 Chứng minh

Μετανάστευση Σπουδές. Σπουδές - Πανεπιστήμιο. Για να δηλώσετε ότι θέλετε να εγγραφείτε

Chương 1: VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

QCVN 28:2010/BTNMT. National Technical Regulation on Health Care Wastewater

(CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Ch4 - Phân tích phương sai, so sánh và kiểm định 1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC NGÀY THI : 19/06/2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

TRANSISTOR MỐI NỐI LƯỠNG CỰC

A 2 B 1 C 1 C 2 B B 2 A 1

có thể biểu diễn được như là một kiểu đạo hàm của một phiếm hàm năng lượng I[]

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN (Chương trình đào tạo tín chỉ, từ Khóa 2011)

2.3. BAO BÌ KIM LOẠI. Đặc tính chung Phân loại Bao bì sắt tây Bao bì nhôm

5. Phương trình vi phân

HÀM NHIỀU BIẾN Lân cận tại một điểm. 1. Định nghĩa Hàm 2 biến. Miền xác định của hàm f(x,y) là miền VD:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 180 phút.

Бизнес Заказ. Заказ - Размещение. Официально, проба

Phụ thuộc hàm. và Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. Nội dung trình bày. Chương 7. Nguyên tắc thiết kế. Ngữ nghĩa của các thuộc tính (1) Phụ thuộc hàm

gặp của Học viên Học viên sử dụng khái niệm tích phân để tính.

Μπορείτε να με βοηθήσετε να γεμίσω αυτή τη φόρμα; Για να ρωτήσετε αν κάποιος μπορεί να σας βοηθήσει να γεμίσετε μια φόρμα

Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại Học của các trường trong nước năm 2012.

CÁC CÔNG THỨC CỰC TRỊ ĐIỆN XOAY CHIỀU

Nội dung. 1. Một số khái niệm. 2. Dung dịch chất điện ly. 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan

Lecture-11. Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace

BỘ XÂY DỰNG TCXDVN 33:2006 CẤP NƯỚC - MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG ỐNG VÀ CÔNG TRÌNH TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

GREE CHƯƠNG 4 VẬT LIỆU VÀ ĐƯỜNG ỐNG DÙNG CHO MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC 4.1 YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU ỐNG

BÀI TẬP. 1-5: Dòng phân cực thuận trong chuyển tiếp PN là 1.5mA ở 27oC. Nếu Is = 2.4x10-14A và m = 1, tìm điện áp phân cực thuận.

1. Nghiên cứu khoa học là gì?

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BÊTÔNG CỐT THÉP (BTCT)

Dữ liệu bảng (Panel Data)

- Toán học Việt Nam

Batigoal_mathscope.org ñược tính theo công thức

BÀI TẬP ÔN THI HOC KỲ 1

CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG

TCVN 5574:2012 KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN

Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN

Chương 2: Đại cương về transistor

Giáo trình Tính toán kết cấu hàn (Lưu hành nội bộ) Mô đun: TÍNH TOÁN KẾT CẤU HÀN Mã số: MĐ 30 Thời gian thực hiện : 90 h (Lý thuyết: 30 h; Thực hành:

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Đ/S: a) 4,1419 triệu b) 3,2523 triệu Đ/S: nên đầu tư, NPV=499,3 $

BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ THEO ĐỘ TIN CẬY

1.3.3 Ma trận tự tương quan Các bài toán Khái niệm Ý nghĩa So sánh hai mô hình...

ĐỀ 83.

(Complexometric. Chương V. Reactions & Titrations) Ts. Phạm Trần Nguyên Nguyên

HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN. GV : Đinh Công Khải FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...

M c. E M b F I. M a. Chứng minh. M b M c. trong thứ hai của (O 1 ) và (O 2 ).

PNSPO CP1H. Bộ điều khiển lập trình cao cấp loại nhỏ. Rất nhiều chức năng được tích hợp cùng trên một PLC. Các ứng dụng

CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LOGIC HAI TRẠNG THÁI

c) y = c) y = arctan(sin x) d) y = arctan(e x ).

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Bài Giảng Môn học: OTOMAT VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC

Vectơ và các phép toán

Tính: AB = 5 ( AOB tại O) * S tp = S xq + S đáy = 2 π a 2 + πa 2 = 23 π a 2. b) V = 3 π = 1.OA. (vì SO là đường cao của SAB đều cạnh 2a)

Câu 2. Tính lim. A B. 0. C D Câu 3. Số chỉnh hợp chập 3 của 10 phần tử bằng A. C 3 10

BÀI TOÁN HỘP ĐEN. Câu 1(ID : 74834) Cho mạch điện như hình vẽ. u AB = 200cos100πt(V);R= 50Ω, Z C = 100Ω; Z L =

L P I J C B D. Do GI 2 = GJ.GH nên GIH = IJG = IKJ = 90 GJB = 90 GLH. Mà GIH + GIQ = 90 nên QIG = ILG = IQG, suy ra GI = GQ hay Q (BIC).

QUYẾT ĐỊNH QUYẾT ĐỊNH:

. Trong khoảng. Câu 5. Dòng điện tức thời chạy trong đoạn mạch có biểu thức

Ví dụ 2 Giải phương trình 3 " + = 0. Lời giải. Giải phương trình đặc trưng chúng ta nhận được

x = Cho U là một hệ gồm 2n vec-tơ trong không gian R n : (1.2)

IV. TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ CỦA MẠNG ĐIỆN 4.1 Tổng trở và tổng dẫn của đường dây

Giáo trình hệ điều hành. Biên tập bởi: Giảng viên. Lê Khắc Nhiên Ân

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN CÁC BỘ BIẾN ĐỔI TĨNH

CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT

CHƯƠNG III NHIỆT HÓA HỌC 1. Các khái niệm cơ bản: a. Hệ: Là 1 phần của vũ trụ có giới hạn trong phạm vi đang khảo sát về phương diện hóa học.

Transcript:

TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 KHOA XÂY DỰNG BỘ MÔN MÁY XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHUNG KỸ THUẬT ĐIỆN CÔNG TRÌNH Hà nội 5.2013 [1]

LỜI MỞ ĐẦU Trường cao đẳng xây dựng, tháng 5 năm 2013 Kỹ thuật điện công trình là môn học được xây dựng trên nền tảng của các môn học Kỹ thuật điện, cung cấp điện, hệ thống điện... áp dụng cho sinh viên khối ngành xây dựng, môn học tập trung đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hệ thống cung cấp, trang bị điện và chống sét cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Với chủ trương chung của Đảng ủy Ban giám hiệu Nhà trường, việc dạy và học cần đi sát với thực tiễn của ngành xây dựng, bộ môn máy xây dựng đã xây dựng thành công bài giảng chung cho môn học Kỹ thuật điện công trình. Bài giảng chung Kỹ thuật điện công trình nhằm giúp cho giảng viên thống nhất nội dung, kiến thức giảng dạy bên cạnh đó chủ yếu nhằm làm tư liệu học tập cho sinh viên, do thời lượng học tập trên lớp hạn chế, hy vọng với sự sáng tạo và tư duy độc lập của sinh viên bài giảng chung này có thể củng cố thêm kiến thức cần thiết. Bài giảng chung Kỹ thuật điện công trình được soạn và in lần đầu tiên nên không tránh khỏi những hạn chế, rất mong bạn đọc góp ý kiến gửi về bộ môn máy xây dựng để bài giảng ngày càng hoàn chỉnh hơn. Thay mặt bộ môn, nhóm biên soạn gồm Ths.Ks Lê Anh Đức, Ths.Ks Nguyễn Trường Sinh trân trọng cảm ơn. [2]

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN TRONG XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP. I. Tổng quan về hệ thống điện: Ngày nay khi nói đến hệ thống năng lượng, thông thường người ta thường hình dung nó là hệ thông điện, đó không phải là hiện tượng ngẫu nhiên mà nó chính là bản chất của vấn đề. Lý do là ở chỗ năng lượng điện đã có ưu thế trong sản xuất, khai thác và truyền tải, cho nên hầu như toàn bộ năng lượng đang khai thác được trong tự nhiên người ta đều chuyển đổi nó thầnh điện năng trước khi sử dụng nó. Từ đó hình thành một hệ thống điện nhằm truyền tải, phân phối và cung cấp điện năng đến từng hộ sử dụng điện. 1. Một số đặc điểm của điện năng: + Dễ chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác (quang, nhiệt, cơ năng ). + Dễ truyền tải và truyền tải với hiệu suất khá cao. + Không có sắn trong tự nhiên, đều được khai thác rồi chuyển hoá thành điện năng. Ở nơi sử dụng điện năng lại dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác. Ngày nay phần lớn năng lượng tự nhiên khác được khai thác ngay tại chỗ rồi được đổi thành điện năng (Ví dụ Nhà máy nhiệt điện thường được xây dựng tại nơi gần nguồn than; nhà máy thủy điện gần nguồn nước ). Đó cũng chính là lý do xuất hiện hệ thống truyền tải, phân phối và cung cấp điện năng mà chúng ta thường gọi là hệ thống điện. + Điện năng sản xuất ra, nói chung không tích trữ được. Vì vậy tại mọi thời điểm luôn luôn phải đảm bảo cân bằng giữa lượng điện năng sản xuất ra với điện năng tiêu. + Quá trình về điện xảy ra rất nhanh. + Điện năng là nguồn năng luợng chính của các ngành: CN nặng, CN nhẹ... và là điều kiện quan trọng để phát triển các đô thị và khu dân cư. 2. Định nghĩa: Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất ra điện năng; khâu truyền tải; phân phối và cung cấp điện năng đến tận các hộ dùng điện. [3]

Công trình điện được hiểu là tổ hợp công trình xây dựng và vật kiến trúc, trang thiết bị để phát điện, truyền tải và phân phối điện năng. Công trình điện bao gồm các nhà máy, tổ máy phát điện, các trạm biến áp, các đường dây dẫn điện và trang thiết bị đồng bộ kèm theo. II. Nguồn điện: Nguồn điện là thiết bị phát ra điện năng. Về nguyên lý, nguồn điện là thiết bị biến đổi các dạng năng lượng như cơ năng, hóa năng, nhiệt năng thành điện năng. 1. Các dạng nguồn điện TỶ LỆ NGUỒN PHÁT ĐIỆN NĂM 1997 (EVN) NĐ Than (17,36%) Thủy điện Hòa Bình (36,6%) TBK Gas (10,29%) TBK Dầu (4,96%) Thủy điện khác (23,26%) [4] NĐ Dầu (5,26%) Diezel (1,2%)

2. Nhà máy thủy điện Hòa Bình 1 3 5 4 2 6 1. Hồ thượng lưu. 2. Hồ hạ lưu. 3.Đập ngăn 4. Đường ống dẫn nước áp lực. 5. Hợp bộ tuốc bin Máy phát. 6. Cửa xả nước sau tuốc bin. 3. Ưu, nhược điểm của nhà máy thủy điện 3.1 Ưu điểm - Công suất nhà máy tùy thuộc vào năng lực của nguồn nước, từ 1 vài MW đến hàng trăm và hàng ngàn MW. - Tính linh hoạt vận hành rất cao, trong một vài phút có thể huy động hết công suất nhà máy. - Số lượng người quản lý vận hành không nhiều, chất thải sạch, - Kết hợp phát điện với điều tiết thủy lợi, phát triển giao thông, du lịch... [5]

3.2 Nhược điểm - Phải ngăn sông tạo ra các hồ nước lớn trải rộng dọc theo lưu vực của sông chính và làm thay đổi căn bản tất cả hệ sinh thái trong vùng. Thay đổi tập quán sinh họat, lao động và văn hóa của các quần cư trong lưu vực. -Khai thác công suất phụ thuộc vào thủy chế của hồ chứa, thời tiết khí hậu trong năm. -Hoạt động của nhà máy phụ thuộc nhiều vào các ngành liên quan và thụ động. III. Mạng lưới điện Điện năng sau khi sản xuất ra từ các nguồn phát sẽ được truyền tải - cung cấp - phân phối tới các hộ tiêu thụ điện nhờ mạng lưới điện. Hệ thống điện bao gồm toàn bộ các khâu phát điện - truyền tải - cung cấp - phân phối đến các hộ tiêu thụ điện. Mạng lưới điện bao gồm hai bộ phận chủ yếu: Đường dây tải điện và các trạm biến áp khu vực. Mạng điện xí nghiệp có một phạm vi nhỏ, chỉ bao gồm có trạm biến áp và mạng phân phối điện đến các thiết bị dùng điện trong xí nghiệp. Cấp điện áp định mức của mạng điện được chọn càng cao thì công suất truyền tải và độ dài truyền tải càng lớn. Cấp điện áp định mức càng cao thì vốn đầu tư xây dựng cũng như chi phí vận hành và tính phức tạp của mạng điện cũng tăng theo. Do đó ứng với một lượng công suất và khoảng cách truyền tải nhất định, để chọn cấp điện áp định mức cho hợp lý ta phải giải quyết bài toán so sánh cả về kinh tế và kỹ thuật. IV. Hệ dẫn điện. Hệ dẫn điện là tập hợp các dây dẫn điện, cáp điện với các kết cấu, chi tiết kẹp, đỡ và bảo vệ liên quan tới chúng, được lắp đặt theo quy phạm. Hệ dẫn điện được phân loại như sau: 1. Hệ dẫn điện hở là hệ dẫn điện lắp đặt trên bề mặt tường, trần nhà, vì kèo và các phần kiến trúc khác của toà nhà và công trình, trên cột điện... Đối với hệ dẫn điện [6]

hở, áp dụng các phương pháp lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện sau: trực tiếp trên mặt tường, trần nhà v.v. trên dây đỡ, dây treo, puli, vật cách điện, trong ống, hộp, ống mềm kim loại, máng, trong gờ chân tường và thanh ốp kỹ thuật điện, treo tự do v.v. Hệ dẫn điện hở có thể là cố định, di động hoặc di chuyển được. 2. Hệ dẫn điện kín là hệ dẫn điện lắp đặt bên trong phần kiến trúc của toà nhà và công trình (tường, nền, móng, trần ngăn), cũng như trên trần ngăn làm sàn, trực tiếp bên dưới sàn có thể tháo ra được... Đối với hệ dẫn điện kín, áp dụng các phương pháp sau để lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện: trong ống, ống mềm kim loại, hộp, mương kín và các khoảng trống của kết cấu xây dựng, trong rãnh trát vữa, cũng như trong khối liền của kết cấu xây dựng. V. Phụ tải điện. Dữ kiện tối quan trọng của bài toán thiết kế cung cấp điện là phụ tải điện. Việc xác định chính xác giá trị phụ tải cho phép lựa chọn đúng thiết bị và sơ đồ cung cấp điện, đảm bảo tính kinh tế, kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Các nhân tố công suất, loại và vị trí của các thiết bị tiêu thụ cho phép xác định cấu trúc sơ đồ và các tham số của các phần tử hệ thống cung cấp điện. Thường trong dữ kiện bài toán thiết kế cho biết công suất đặt của các thiết bị tiêu thụ điện, tuy nhiên sự đốt nóng các phần tử và các thiết bị điện còn phụ thuộc cả vào chệ độ làm việc của các hộ dùng điệnn vì vậy cần phải xem xét phụ tải theo cả dòng điện I, công suất tác dụng P, công suất phản kháng Q và công suất toàn phần S. Việc lựa chọn các thiết bị, các phần tử của hệ thống cung cấp điện được thực hiện dựa trên kết quả tính toán phụ tải. Sai số của bài toán xác định phụ tải có thể dẫn đến việc lựa chọn sơ đồ thiếu chính xác, dẫn đến giảm sút các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của hệ thống cung cấp điện. Nếu kết quả tính toán lớn hơn so với giá trị thực thì sẽ dẫn đến sự lãng phí vốn đầu tư, các thiết bị được lựa chọn không làm việc hết công suất, dẫn đến hiệu quả thấp; Nếu kết quả tính toán nhỏ hơn giá trị thực, thì sẽ dẫn đến sự làm việc quá tải của các thiết bị, không sử dụng hết khả năng của các thiết bị công nghệ, làm giảm năng suất, làm tăng tổn thất điện năng và giảm tuổi thọ của các thiết bị điện. Như vậy bài toán xác định phụ tải là giai đoạn tối quan trọng của quá trình thiết kế cung cấp [7]

điện. Tuy nhiên, việc xác định chính xác giá trị phụ tải là không thể, vì có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chệ độ tiêu thụ điện, trong dó có cả các nhân tố tác động ngẫu nhiên. Nhìn chung sai số cho phép của bài toán này khoảng ± 10%. Các tham số quan trọng tham gia trong quá trình tính toán phụ tải là: - Công suất định mức là công suất thiết bị ứng với với các điều kiện chuẩn do nhà máy chế tạo ghi trên hộ chiếu của thiết bị. Đối với động cơ điện, công suất định mức ghi trên nhãn hiệu máy, chính là công suất cơ trên trục cơ. Đối với các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại, khi tính toán, công suất định mức được quy về chế độ làm việc dài hạn ứng với hệ số tiếp điện định mức ε n : P n = P n ε n Ở đây P n là công suất định mức quy về chế độ làm việc dài hạn; ε n - hệ số tiếp điện định mức. - Công suất tiêu thụ trung bình trong một khoảng thời gian xét t được xác định từ biểu thức sau: P tb = Ar ; t A r - điện năng tác dụng và phản kháng tiêu thụ trong khoảng thời gian t. Công suất tiêu thụ trung bình đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích chế độ, xác định phụ tải tính toán và tổn hao điện năng. - Công suất cực đại là công suất lớn nhất xuất hiện trong khoảng thời gian xét. Phân biệt hai loại công suất cực đại: * Công suất cực đại ổn định (P M ) là công suất tiêu thụ lớn nhất tác động trong khoảng thời gian không dưới 30 phút. Đây là công suất để đánh giá chế độ làm việc và chọn thiết bị điện theo điều kiện đốt nóng cho phép. * Công suất cực đại đỉnh nhọn - P đnh là công suất lớn nhất xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn (ví dụ như khi khởi động động cơ). Người ta căn cứ vào giá trị phụ tải này để kiểm tra dao động điện áp, điều kiện tự khởi động của động cơ, chọn dây chảy và tính dòng điện khởi động của rơle bảo vệ. Ngoài trị số của phụ tải đỉnh nhọn, người ta còn quan tâm đến số lần xuất hiện nó, nếu tần số xuất hiện càng lớn thì mức độ ảnh [8]

hưởng tới sự làm việc bình thường của các thiết bị dùng điện khác trong mạng điện sẽ càng cao. - Công suất tính toán là công suất giả định lâu dài không đổi, tương đương với phụ tải thực tế về mặt hiệu ứng nhiệt lớn nhất. Các thiết bị điện được chọn theo công suất này sẽ đảm bảo được an toàn trong mọi trạng thái vận hành. Trong thực tế công suất tính toán thường được lấy bằng công suất cực đại ổn định (P tt =P M ). Đơn giản nhất, phụ tải điện là các thiết bị tiêu thụ điện năng và biến đổi điện năng thành các dạng năng lượng khác như cơ năng, nhiệt năng, quang năng Tất cả các thiết bị điện được phân loại theo các đặc điểm vận hành và kỹ thuật cơ bản sau: thiết bị sản xuất; điều khiển sản xuất; chế độ dùng điện; công suất và điện áp; loại dòng điện; mức độ tin cậy cung cấp điện v.v. 1. Phân loại theo cấp điện áp. Theo cấp điện áp tất cả các thiết bị điện được phân thành hai loại: thiết bị hạ áp (có U 1000 V) và thiết bị cao áp (U>1000 V). 2. Phân loại theo loại dòng điện. - Thiết bị làm việc ở mạng điện xoay chiều tần số công nghiệp (50 Hz); - Thiết bị làm việc ở mạng điện tần số cao hoặc thấp; - Thiết bị làm việc ở mạng điện một chiều. 3. Phân loại theo chế độ làm việc. - Thiết bị làm việc với chế độ dài hạn: Các thiết bị này có phụ tải không thay đổi hoặc ít thay đổi trong suốt thời gian làm việc như động cơ các máy bơm, máy quạt v.v. - Thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn: Các thiết bị chỉ làm việc trong khoảng thời gian ngắn chưa đủ để nhiệt độ tăng lên đến giá trị xác lập, ví dụ như máy cắt kim loại, máy trộn v.v. - Thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại: trong trường hợp này các thiết bị làm việc theo chế độ luân phiên: đóng, cắt thời gian gian của toàn bộ chu trình không vượt quá 10 phút, ví dụ máy nâng hạ, máy hàn, thang máy v.v. [9]

4. Phân loại theo dạng năng lượng biến đổi được phân thành các nhóm: động lực, chiếu sáng, tạo nhiệt v.v. 5. Phân loại theo vị trí lắp đặt. - Thiết bị điện lắp đặt cố định, di động. - Thiết bị điện lắp đặt trong nhà, ngoài trời. - Thiết bị điện lắp đặt ở những điều kiện đặc biệt như nóng, ẩm, bụi, có hơi và khí ăn mòn, có khí và bụi nổ. VI. Đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị điện công nghiệp 1. Thiết bị động lực Thiết bị động lực trong công nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn. Phụ thuộc vào đặc điểm của các quá trình công nghệ các động cơ điện có thể là động cơ điện xoay chiều (không đồng bộ, hoặc động cơ đồng bộ), động cơ điện một chiều với các gam công suất khác nhau. Điện áp định mức của các động cơ xoay chiều ba pha chủ yếu là 0,38; 0,66; 3; 6 hoặc 10 kv. Gam công suất phổ biến là 0,1 350; 1 600; 100 1000; 20 1000 và trên 1000 kw. Các động cơ điện một chiều thường sử dụng điện áp 220 hoặc 440 V công suất từ 0,3 329 kw. 2. Thiết bị tạo nhiệt Thiết bị tạo nhiệt chủ yếu là các lò điện và các cơ cấu chuyển đổi điện năng thành nhiệt năng thường làm việc theo các nguyên lý: điện trở, cảm ứng, hồ quang và nguyên lý hổn hợp. Các lò nhiệt điện trở thường được cung cấp bởi mạng điện 380/220V tần số công nghiệp 50Hz. Tồn tại loại lò điện một pha hoặc ba pha công suất từ vài chục đến hàng ngàn kw. Hệ số công suất của các thiết bị này khá cao (sấp sỉ 1, đối với lò gián tiếp và 0,7 0,9 đối với lò trực tiếp). Các lò điện cảm ứng được chế tạo có hoặc không có lõi thép. Loại lò cảm ứng có lõi thép làm việc với tần số công nghiệp, điện áp 380/220 V hoặc cao hơn, phụ thuộc vào công suất. Chúng có thể là thiết bị một, hai hoặc ba pha công suất đến 2000 kva. Hệ số công suất của các loại thiết bị này dao động trong phạm vi rộng: cosϕ = 0,2 0,8. [10]

Các lò điện cảm ứng không lõi thép được chế tạo để làm việc với tần số công nghiệp hoặc với tần số cao từ 500 Hz đến 40 Mz. Các thiết bị này được cung cấp bởi mạng điện xoay chiều tần số công nghiệp. Hệ số công suất của thiết bị tương đối thấp (0,06 0,25). Các lò điện hồ quang, theo nguyên lý đốt nóng được phân thành các thiết bị đốt nóng trực tiếp, gián tiếp hoặc hỗn hợp. Ở lò hồ quang đốt nóng trực tiếp, kim loại được làm chảy bởi nhiệt năng tao ra giữa điện cực với chính kim loại xử lý. Loại lò này được cung cấp bởi mạng điện xoay chiều 6 110 kv qua máy hạ áp. Hệ số công suất có giá trị trong khoảng 0,8 0,6. Ở loại lò hồ quang đốt nóng gián tiếp, kim loại được làm chảy bởi nhiệt năng sinh ra giữa các điện cực của thiết bị. Công suất của loại lò này không lớn lắm. Lò được cung cấp bởi mạng điện tần số công nghiệp qua máy biến áp đặc biệt. Ở loại lò hổn hợp, kim loại được làm nóng bởi nhiệt năng sinh ra do dòng điện đi qua chất liệu và cả do hồ quang. Lò hổn hợp được cung cấp bởi mạng điện xoay chiều tần số công nghiệp qua máy hạ áp. Công suất lò cỡ vài tăm kw, hệ số công suất 0,85 0,92. Thiết bị hàn điện làm việc với dòng điện xoay chiều hoặc dòng một chiều. Thiết bị hàn điện xoay chiều được cung cấp bởi máy biến áp 380/220 V hoặc cao hơn. Công suất của máy biến áp hàn dao động từ vài chục đến vài trăm kva. Hệ số công suất của các thiết bị này tương đối thấp (0,3 0,35 đối với máy hàn hồ quang và 0,4 0,7 đối với máy hàn điểm). Các thiết bị hàn điện một chiều được cung cấp bởi cơ cấu chỉnh lưu biến đổi dòng điện xoay chiều thành dòng một chiều. Hệ số công suất của thiết bị này ở chế độ làm việc khoảng 0,7 0,8 và ở chế độ không tải là 0,4. Các thiết bị chiếu sáng dùng trong công nghiệp chủ yếu là đèn sợi đốt và đèn phóng điện. Các loại đèn công nghiệp đều là thiết bị một pha công suất 100 1000 W với điện áp 127 220 V. Hệ số công suất của đèn sợi đốt là 1 và của các đèn phóng điện là 0,6 0,7, tuy nhiên hầu hết các đèn phóng điện đều được mắc kèm theo các tụ bù nên hệ số công suất của mạng điện chiếu sáng thường đạt đến giá trị 0,9 0,96. [11]

VII. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế cung cấp điện (CCĐ). 1. Độ tin cậy. Sơ đồ phải đảm bảo tin cậy CCĐ theo yêu cầu của phụ tải, do đó phải căn cứ vào hộ tiêu thụ (dưới đây) từ đó chọn sơ đồ nguồn CCĐ. * Hộ loại I: phải có 2 nguồn CCĐ. sơ đồ phải đảm bảo cho hộ tiêu thụ không được mất điện, hoặc chỉ được giãn đoạn trong 1 thời gian cắt đủ cho cacd TB tự động đóng nguồn dự phòng. * Hộ loại II: được CCĐ bằng 1 hoặc 2 nguồn. Việc lựa chọn số nguồn CCĐ phải dựa trên sự thiệt hại kinh tế do ngừng CCĐ. * Hộ loại III: chỉ cần 1 nguồn. 2. An toàn. Sơ đồ CCĐ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người vận hành trong mọi trạng thái vận hành. Ngoài ra còn phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như đơn giản, thuận tiện vận hành, có tính linh hoạt cao trong việc sử lý sự cố, có biện pháp tự động hoá.. 3. Kinh tế. Sơ đồ phải là sự lựa chọn tối ưu, hợp lý nhất về vốn đầu tư và chi phí vận hành. VIII. Những tiêu chuẩn cơ bản của hệ thống cung cấp điện (CCĐ). 1. Tiêu chuẩn điện áp. Điện áp đặt lên đầu cực thiết bị điện (TBĐ) so với điện áp định mức của nó không được vượt quá giới hạn cho phép. Quy định như sau: - Đối với mạng cung cấp cho các thiết bị động lực: [ U%] = ± 5%. - Đối với mạng cung cấp cho các thiết bị chiếu sáng: [ U%] = ± 2,5%. Trong trường hợp khởi động động cơ hoặc mạng đang ở trong tình trạng sự cố thì độ lệch điện áp cho phép có thể tới - 10%U đm. 2. Tiêu chuẩn tần số. Độ lệch tần số cho phép được qui định là ± 0,5 Hz. Để đảm bảo tần số của hệ thông điện được ổn định công suất tiêu thụ phải nhỏ hơn công suất của hệ thống. Vậy ở phụ tải lớn khi phụ tải gia tăng thường phải đặt thêm thiết bị tự động đóng thêm máy phát điện dự trữ hoặc thiết bị bảo vệ sa thải phụ tải theo tần số. [12]

3. An toàn cung cấp điện (CCĐ). Hệ thống CCĐ phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị. Muốn vậy phải chọn sơ đồ CCĐ hợp lý, rõ ràng mạch lạc để tránh nhầm lẫn trong vận hành, các thiết bị điện phải được chọn đúng chủng loại, đúng công suất. 4. Chỉ tiêu kinh tế cao. Chỉ tiêu kinh tế chỉ được xét đến khi các chỉ tiêu kĩ thuật đã được đảm bảo. Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá qua: tổng số vốn đầu, chi phí vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu. Đánh giá chỉ tiêu kinh tế cần so sánh tỉ mỉ giữa các phương án, từ đó mới rút ra được phương án tối ưu. [13]

CHƯƠNG II. NHỮNG QUY TRÌNH, QUY PHẠM CƠ BẢN TRONG THI CÔNG ĐIỆN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH XÂY DỤNG CẤP III. I. Tìm hiểu sơ lược về công trình. 1. Tìm hiểu chung về công trình 2. Công nghệ sản xuất, các nguồn cung cấp điện, điều khiển,. 3. Tìm hiểu về các hạng mục 4. Sơ đồ mặt bằng tổng thể, vị trí các hạng mục, chức năng nhiệm vụ của các hạng mục. Sơ đồ bố trí hệ thống cung cấp điện, điều khiển. II. Công tác kiểm tra giai đoạn trước khi lắp đặt thiết bị. 1. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công. 2. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng. - Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; - Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình. 3. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị. - Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm: - Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình. [14]

- Mọi thiết bị điện phải kèm theo số liệu chạy thử, thí nghiệm của nhà chế tạo, đặc biệt là các thiết bị trung thế và cao thế phải có đầy đủ số liệu chạy thử của nhà chế tạo, thí nghiệm thiết bị theo quy định của ngành điện. - Thiết bị giao nhận phải trong tình trạng bao gói cẩn thận, có thùng chứa chắc chắn, chống ẩm, bao nhỏ chứa trong thùng lớn phải bọc nylon và miệng bọc kín, không có dấu hiệu bị mở trước khi đến công trường. - Mọi vật tư, vật liệu không đúng tính năng sử dụng, phải đưa ra khỏi phạm vi công trường. Những thiết bị không phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định không được đưa vào lắp đặt. Khi thấy cần thiết có thể lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật tư, vật liệu. - Các thiết bị điện đưa vào công trình phải đảm bảo các yêu cầu: + Sự đồng bộ của thiết bị điện. + Mã hiệu của thiết bị điện phải phù hợp với phiếu giao hàng của nhà chế tạo, bảng kê đi kèm với hòm hàng hóa, thiết bị và nhất là đặc điểm và điều kiện kỹ thuật khi giao nhận hàng. + Tình trạng của thiết bị điện hàng hóa: độ mới, độ nguyên vẹn không gãy, không hư hỏng, tình trạng khuyết tật, tình trạng nước sơn bên ngoài. - Máy biến áp vận chuyển đưa đến hiện trường phải tuân theo quy trình vận chuyển và lắp đặt máy biến áp hoặc chỉ dẫn của nhà chế tạo. Cách điện có dầu phải tháo khỏi bao gói và đặt đứng trên các giá đỡ chuyên dụng. Hệ thống dàn làm mát phải cất chứa tại nhà có mái che, các lỗ và mặt bích phải kín và được vặn chặt. Trước khi lắp đặt máy biến áp các chi tiết hư hỏng phải được thay thế hoặc sửa chữa. - Các thiết bị đo đếm phải được bảo quản cẩn thận, nơi khô ráo. - Các tụ điện phải đặt nơi khô ráo tránh ánh sáng trực tiếp chiếu vào. Các tụ điện phải đặt đứng, sứ quay lên trên và không xếp chồng cái nọ lên cái kia. - Các rulô cáp điện phải bảo quản cẩn thận, chống bị va đập, đầu cáp phải hàn kín. Mặt rulô phải ghi mã hiệu, quy cách, rulô phải quay được. Đối với cáp điện trung thế phải có bản thí nghiệm thử cách điện nâng áp với điện áp AC/DC. [15]

- Các kết cấu kim loại của cột đỡ dây điện trên không khí, cột thép, cột bê tông phải phân loại và sắp xếp thành khu riêng, kê trên gối đỡ tránh ẩm ướt. - Cột điện đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, giữa các hàng phải có gối đỡ. III. Công tác kiểm tra trong quá trình lắp đặt thiết bị. 1. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công lắp đặt thiết bị. Trong quá trình thi công lắp đặt thiết bị, cán bộ kỹ thuật (CBKT) luôn luôn theo dõi, giám sát quá trình thi công lắp đặt, kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng, kế hoạch chất lượng của nhà thầu đảm bảo việc thi công lắp đặt đúng theo thiết kế đã được phê duyệt. 2. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây lắp đặt thiết bị bao gồm: - Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công đối với các thiết bị quan trọng như tủ điện, máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đo lường và tự động hoá.. - Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công công trình, triển khai các công việc tại hiện trường. - Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công tác lắp đặt, tiến độ thực hiện công việc so với kế hoạch. - Lập báo cáo thường kì về tình hình chất lượng, tiến độ dự án phục vụ công tác họp giao ban. - Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 209/2004, NĐ - CP và Tiêu chuẩn xây dựng TCXDVN 371:2006. - Xác nhận bản vẽ hoàn công. - Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình. - Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh. - Tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình và hoàn thành công trình. [16]

- Lập danh mục hồ sơ, tài liệu hoàn thành hạng mục công trình. Khi kiểm tra thấy công trình đảm bảo chất lượng, phù hợp với yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình, phối hợp với chủ đầu tư lập biên bản nghiệm thu tông thể công trình. IV. Lắp đặt tủ điện 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ mặt bằng bố trí tủ điện của hạng mục. Nắm vững chức năng của các tủ điện đảm bảo các vị trí đặt thuận tiện cho người vận hành và sửa chữa sau này. - Đọc tài liệu hướng dẫn lắp đặt và vận hành các tủ điện. Tìm hiểu các yêu cầu về độ ẩm, tiếng ồn và các điều kiện môi trường khác ảnh hưởng đến tuổi thọ của tủ điện. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công từ lắp đặt giá đỡ tủ đến quá trình vận chuyển và lắp đặt tủ điện vào vị trí. - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các tủ điện được lắp đặt đúng các yêu cầu về vị trí, an toàn điện, kỹ thuật và thuận tiện cho người thao tác sửa chữa sau này. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu - Quy phạm trang bị điện phần III Trang bị phân phối và trạm biến áp 11 TCN 20-2006 - TCXDVN 263:2002 Lắp đặt cáp và dây điện cho các công trình công nhiệp - TCXD 27:1991 " Đặt thiết bị điện trong nhà & các công trình công nghiệp" - Tiêu chuẩn IEC 364. 3.2. Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, thước mét, thước dây. - Li vô, ti ô, và các thiết bị đo thăng bằng khác. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. [17]

3.3. Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra bảng ghi tên tủ: Model, tên tủ, nhà sản xuất, thông số kỹ thuật. - Kiểm tra kích thước thực tế so với kích thước thiết kế. - Kiểm tra thép: Độ dày, chính xác. - Kiểm tra bằng ngoại quan lớp mạ bên ngoài tủ. - Kiểm tra giá đỡ tủ bằng thép hình U100 về lớp sơn, độ thăng bằng, kích thước phù hợp với đáy tủ. - Kiểm tra thiết bị bên trong tủ điện như các máy cắt, áp tô mát, khởi động từ, rơ le và các thiết bị khác. - Kiểm tra cách điện thanh dẫn: Vật liệu, kích thước, cách điện. - Kiểm tra dây dẫn trong tủ: Lắp đặt và kết nối dây dẫn sơ cấp, thứ cấp và dây điều khiển gọn, đấu nối chắc chắn. - Kiểm tra các ngăn kéo của tủ điện: Trơn, tách biệt từng khối, chốt phích cắm tiếp xúc tốt. - Kiểm tra tiếp địa của tủ điện - Kiểm tra độ sai lệch trong quá trình lắp đặt + Độ thăng bằng cho phép <5 mm + Độ vuông góc thân tủ <3 mm + Khe hở giữa 2 tủ <3 mm - Tuỳ theo tình hình thực tế khi kiểm tra các tủ điện mà CBKT sẽ đưa ra thêm các yêu cầu khác để đảm bảo về mỹ thuật và thuận tiện cho người vận hành sau này. V. Lắp đặt ống luồn cáp. 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ mặt bằng bố trí ống luồn cáp đảm bảo thuận tiện khi luồn dây và không làm ảnh hưởng đến quá trình vận hành các thiết bị khác. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình lắp đặt. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt [18]

- Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công lắp đặt ống luồn dây. Yêu cầu nhà thầu phải sơn các giá đỡ 1 lớp sơn chống rỉ và 2 lớp sơn màu. - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an toàn khi vận hành và không làm ảnh hưởng đến các thiết bị máy móc khác. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu - Tiêu chuẩn xây dựng TCVNXD 263 : 2002 3.2. Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, thước mét, thước dây. - Li vô, ti ô, và các thiết bị đo thăng bằng khác. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. 3.3. Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra chủng loại ống đảm bảo đúng thiết kế - Kiểm tra kích thước thực tế so với kích thước thiết kế. - Kiểm tra bằng ngoại quan lớp mạ bên ngoài ống. - Kiểm tra giá đỡ bằng thép hình L50x50x5, L40x40x4,.. đảm bảo được sơn chống rỉ và sơn màu. Khoảng cách giữa các giá đỡ đúng theo thiết kế. - Nếu hệ thống ống chôn ngầm thì yêu cầu phải thi công trước khi trát tường hoặc đổ bê tông. Trong ống phải có dây mồi kéo cáp. - Tại các vị trí lắp thiết bị hoặc rẽ nhánh phải có hộp nối, nếu đoạn ống có chiều dài > 6m phải đặt hộp nối để thuận tiện khi luồn dây. - Trường hợp đường ống có nhiều đoạn gấp khúc (lớn hơn 3) phải đặt hộp nối tại đoạn giữa để thuận tiện khi luồn dây. - Ống luồn cáp điện không được uốn thành góc nhỏ hơn 900. - Kiểm tra tiếp địa của toàn bộ hệ thống ống. - Kiểm tra các vị trí hàn phải được sơn chống rỉ các mối hàn - Kiểm tra độ sai lệch trong quá trình lắp đặt + Độ thăng bằng cho phép <5 mm [19]

+ Độ vuông góc <3 mm - Ống phải định vị chắc chắn - Bán kính uốn cong của ống không được nhỏ quá các trị số sau: - Khi ống đặt kín, bán kính uốn cong đoạn ống phải lớn hơn hoặc bằng 10 lần đường kính ngoài của ống. - Khi ống đặt hở và mỗi đoạn ống chỉ có một chỗ uốn, bán kính uốn cong đoạn ống phải lớn hơn hoặc bằng 4 lần đường kính ngoài của ống. - Với các trường hợp khác bán kính uốn cong phải bằng 6 lần đường kính ngoài của ống. - Khi cách điện bằng cao su có vỏ bọc ngoài bằng chì hoặc nhựa tổng hợp đặt trong ống thép, bán kính uốn cong của ống phải bằng 10 lần đường kính ngoài của cáp điện. Cáp điện có vỏ bọc bằng thép, nhôm, bán kính uốn cong đoạn ống phải lớn hơn hoặc bằng 15 lần đường kính ngoài của cáp điện. VI. Kéo rải cáp điện 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ sơ đồ đi dây của từng thiết bị. Đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế - Kiểm tra hệ thống thang dẫn cáp, ống luồn cáp và giá đỡ cáp dưới rãnh được đảm bảo. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình lắp đặt. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công từ quá trình ghi tên các tuyến cáp, cắt cáp và kéo rải cáp. Đảm bảo cáp kéo không bị hỏng lõi bên trong và không bị ngấm nước. - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, các sợi cáp điều khiển phải không bị nhiễu và ảnh hưởng của từ trường của các sợi cáp trung thế. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu [20]

- Tiêu chuẩn xây dựng TCVNXD 263 : 2002: Lắp đặt cáp điện và dây điện cho các công trình công nghiệp. 3.2. Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, thước mét, thước dây. - Đồng hồ vạn năng, đồng hồ đo cách điện. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. 3.3. Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra chủng loại cáp (lớp cách điện, chống nhiễu, chịu nhiệt độ, ), nhà chế tạo, nước sản xuất, tiết diện lõi, kích thước cáp, chiều dài cuộn cáp xem có phù hợp với quy định của thiết kế không. - Kiểm tra kích thước thực tế so với kích thước thiết kế của cáp điện. - Kiểm tra cách điện (giữa các pha với nhau và giữa các pha với đất) của cáp trước và sau khi rải cáp - Kiểm tra sự sắp xếp của cáp trên cùng 1 thang cáp đảm bảo kỹ thuật và thẩm mỹ: Không vắt chéo, phẳng đều, đúng tầng lớp, các cáp khác nhóm phải đi riêng biệt. - Kiểm tra định vị cáp trên thang cáp, cố định điểm đầu diểm cuối cáp, ghi tên điểm đầu và điểm cuối cáp, cọc đánh dấu cáp ngầm và biển báo cáp trung thế. - Sau khí rải cáp xong nếu cáp đặt ngoài trời hoặc chỗ ẩm ướt phải dùng băng keo bịt kin đầu cáp tránh bị oxy hóa. - Bán kính các điểm uốn cong và các đoạn cáp điện đi trong ống phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo TCXDVN 263: 2002. VII. Lắp đặt chiếu sáng 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ sơ đồ bố trí các thiết bị chiếu sáng như đèn, ổ cắm, công tắc và sơ đồ đi dây của các thiết bị khác. Đảm bảo các yêu cầu về thiết kế chiếu sáng cho phép. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình lắp đặt. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. [21]

2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công từ quá trình lắp đặt ống luồn dây cấp điện cho các thiết bị đến quá trình lắp đặt các thiết bị chính như đèn, công tắc, ổ cắm,... - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo khi vận hành, sửa chữa các thiết bị chiếu sáng dễ dàng và không làm cản trở vận hành các thiết bị khác. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu - Tiêu chuẩn xây dựng TCVNXD 253 : 2001 - TCVN 5828:1994 - Đèn chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật - TCXDVN 259: 2001 - Tiêu chuẩn TK chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị. - TCXDVN 319 : 2004 Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp - TCXDVN 333: 2005 Chiếu sang nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - TCVN 2546:1978 Bảng điện chiếu sáng dành cho nhà. - TCVN 3743:1983 Chiếu sáng nhân tạo các nhà công nghiệp và công trình công nghiệp. 3.2 Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, thước mét, thước dây. - Đồng hồ Mêgaômmet, VOM, ampe kìm. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. 3.3 Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra chất lượng và chủng loại các thiết bị như đèn chiếu sáng, ổ cắm, công tắc, tủ điện phân phối, ống bảo vệ dây và dây dẫn. [22]

- Kiểm tra kích thước thực tế so với kích thước thiết kế của tủ điện và cáp điện chiếu sáng. - Kiểm tra các tuyến dây, nhóm đèn điều khiển. - Kiểm tra sự bố trí của các loại đèn đảm bảo theo thiết kế và thẩm mỹ - Về mỹ quan: Công tắc ổ cắm đặt thẳng hàng, đúng độ cao thiết kế. Hệ thống đèn trần đặt cân đối với không gian kiến trúc. Hệ thống đèn trên tường lắp đặt đúng độ cao thiết kế hoặc chỉ định của tư vấn giám sát và chủ đầu tư đồng thời phải được lấy thăng bằng bằng nivo. Hệ thống đèn sự cố và các biển báo ngay ngắn và chắc chắn. - Tại khu nhà xưởng: Sau khi phần mái nhà xưởng đã được hoàn thiện, nhà thầu ngay lập tức sẽ cho tiến hành công tác lắp đặt đèn chiếu sáng. Đèn được lau chùi, gá lắp kiểm tra chạy thử từng đơn chiếc trên mặt đất trước khi lắp. Khi thi công lắp đặt các thiết bị trên mái, công nhân thi công phải có thiết bị bảo hộ an toàn theo quy định. - Kiểm tra tiếp địa của tủ chiếu sáng, ống luồn dây bằng kim loại và hộp phân dây bằng kim loại. - Về tiêu chuẩn kỹ thuật: Toàn bộ thiết bị sau khi lắp đặt sẽ được kiểm tra độ cách điện giữa pha và đất, giữa trung tính và đất. Tất cả các thông số đo đạc phải thoả mãn tiêu chuẩn 20 TCN 27-91 mới cho phép xông điện chạy thử. Về nguyên tắc, lộ nào đạt tiêu chuẩn thì xông điện ngâm lộ đó, còn các lộ không đạt, nhà thầu sẽ kiểm tra tìm nguyên nhân để khắc phục sau đó lại tiến hành đo kiểm cho đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật thì thôi. - Nếu là hệ thống đèn chiếu sang ngoài trời thì các thiết bị phải đảm bảo chỉ số IP theo quy định. - Đối với hệ thống chiếu sáng đường giao thông chú ý các điểm đi ngang qua đường, cáp điện chôn dưới đất phải đảm bảo đúng quy định. - Tuỳ theo tình hình thực tế khi kiểm tra mà CBKT sẽ đưa ra thêm các yêu cầu khác để đảm bảo về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. VIII. Lắp đặt nút ấn, thiết bị điều khiển tại chỗ 1. Chuẩn bị [23]

- Đọc bản vẽ sơ đồ bố trí các nút ấn, thiết bị điều khiển tại chỗ. Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình lắp đặt. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công, đảm bảo đúng theo thiết kế đã phê duyệt. - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đảm bảo khi vận hành, sửa chữa các thiết bị dễ dàng và không làm cản trở vận hành các thiết bị khác. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu - Tiêu chuẩn xây dựng TCVNXD 253 : 2001 3.2. Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, thước mét, thước dây. - Li vô, ti ô, và các thiết bị đo thăng bằng khác. - Đồng hồ Mêgaômmet, VOM, ampe kìm. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. 3.3. Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra chủng loại thiết bị, nhãn mác thiết bị - Kiểm tra chỉ số IP của thiết bi so với yêu cầu thiết kế, nếu nút ấn để ngoài trời phải có chỉ số IP đảm bảo hoặc được che mưa nắng. - Kiểm tra vị trí lắp đặt xem có phù hợp với thiết bị cần điều khiển không. - Kiểm tra độ sai lệch trong quá trình lắp đặt + Độ thăng bằng cho phép <5 mm + Độ vuông góc <3 mm - Tuỳ theo tình hình thực tế khi kiểm tra mà CBKT sẽ đưa ra thêm các yêu cầu khác để đảm bảo về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. [24]

IX. Lắp đặt các thiết bị tự động hóa: các loại cảm biến, thiết bị đo lường điều khiển, định lượng, thiết bị bảo vệ, cảnh báo, 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ toàn bộ hệ thống tự động hóa, vị trí lắp đặt tất cả các thiết bị: các lọai cảm biến, thiết bị đo lường, định lượng, thiết bị bảo vệ, cảnh báo,. - Đọc các tài liệu về nguồn gốc xuất sứ, thông số kỹ thuật, cũng như hướng dẫn lắp đặt vận hành của nhà sản xuất. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình lắp đặt các thiết bị điện tự động hóa. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công từ vị trí lắp đặt đến quá trình lắp đặt thiết bị. - Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, về thẩm mỹ và an toàn cho người vận hành và sử dụng. 3. Kiểm tra và nghiệm thu Tuỳ theo tình hình thực tế khi kiểm tra mà CBKT sẽ đưa ra thêm các yêu cầu khác để đảm bảo về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. X. Đấu nối các thiết bị điện. 1. Chuẩn bị - Đọc bản vẽ đấu nối từ các thiết bị điện đến tủ điện và bản vẽ đấu nối các thiết bị đo lường đến các tủ tự động hoá. - Tìm hiểu các tài liệu khác có liên quan đến quá trình đấu nối các thiết bị điện. - Đọc biện pháp thi công của nhà thầu, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cung như an toàn trong quá trình thi công. 2. Theo dõi quá trình lắp đặt - Trong quá trình lắp đặt CBKT luôn theo dõi nhà thầu thi công từ quá trình bóc tách dây dẫn, ép đầu cốt các đầu cáp và dây dẫn và băng cách điện các đầu cốt. [25]

- Hướng dẫn nhà thầu thi công đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, về thẩm mỹ và an toàn cho người vận hành và sử dụng. 3. Kiểm tra và nghiệm thu 3.1. Tiêu chuẩn áp dụng thi công, kiểm tra và nghiệm thu - Tiêu chuẩn xây dựng TCVNXD 263 : 2002: Lắp đặt cáp điện và dây điện cho các công trình công nghiệp. 3.2. Dụng cụ kiểm tra: Dụng cụ được dùng cho quá trình kiểm tra lắp đặt bao gồm: - Thước kẹp, đồng hồ đo điện trở cách điện, đồng hồ vạn năng. - Bản vẽ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt và các sửa đổi được chấp nhận. 3.3. Nội dung kiểm tra. - Kiểm tra chất lượng và chủng loại đầu cốt và các vật tư phục vụ cho quá trình đấu nối. - Kiểm tra các đầu dây đảm bảo các đầu cốt được ép chặt và độ tiếp xúc. - Kiểm tra cách điện của các đầu dây sau khi đấu nối. - Kiểm tra sự thông mạch của các đầu dây sau khi đấu nối - Kiểm tra biển báo các đầu dây. - Kiểm tra sự bố trí các dây trong cùng 1 đường và trong toàn bộ tủ điện. - Kiểm tra độ chắc chắn khi đấu nối. - Tuỳ theo tình hình thực tế khi kiểm tra mà CBKT sẽ đưa ra thêm các yêu cầu khác để đảm bảo về kỹ thuật và mỹ thuật của công trình. XI. Giới thiệu các bộ tiêu chuẩn liên quan. + TCXD 25:1991 "Đặt đường dây dẫn điện trong nhà & công trình công cộng". + TCXD 27:1991 " Đặt thiết bị điện trong nhà & các công trình công cộng" + TCXDVN 263:2002 Lắp đặt cáp và dây điện cho các công trình công nhiệp + TCVN 185: 1986 Hệ thống tài liệu thiết kế xây dựng Ký hiệu bằng hình vẽ trên sơ đồ điện Thiết bị điện và dây dẫn trên mặt bằng + TCXDVN 319 : 2004 Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp [26]

+ Quy phạm trang bị điện Bộ công nghiệp 2006 + TCXDVN 46:2007 Chống sét cho các công trình xây dựng + TCXDVN 333: 2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị + TCVN 5828:1994 - Đèn chiếu sáng đường phố - Yêu cầu kỹ thuật. + TCVN 4086:1985 - Quy phạm an toàn lưới điện trong xây dựng. + TCVN 4756:1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết bị điện. + TCXDVN 259: 2001 - Tiêu chuẩn TK chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị. + TCVN 185:1986 - Hệ thống tài liệu thiết kế - Kỹ thuật bằng hình vẽ trên sơ đồ điện - Thiết bị điện và dây dẫn trên mặt bằng. + TCXD 25:1991 Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn thiết kế. + TCXD 27:1991 Đặt thiết bị trong nhà ở và công trình công cộng Tiêu chuẩn thiết kế. + TCVN 2328:1978 Môi trường lắp đặt thiết bị điện - Định nghĩa chung. +. TCVN 2546:1978 Bảng điện chiếu sáng dành cho nhà ở - Yêu cầu kỹ thuật. + TCVN 7447-1:2004 Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà-phần I-Nguyên tắc cơ bản Đánh giá các đặc tính chung, định nghĩa. + TCVN 7447-5-51:2004 Hệ thống lắp đăt điện của các tòa nhà, Phần 5-51: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện Quy tắc chung. + TCVN 7447-5-55:2005 Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5-55: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện-các thiết bị khác. + TCVN 7447-5-53:2005 Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà - Phần 5: 53: Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện Cách ly, đóng cắt và điều khiển. + TCVN 7447-5-54:2005 Hệ thống lắp đặt điện của các tòa nhà, Phần 5-54 : Lựa chọn và lắp đặt thiết bị điện - Bố trí nối đất dây bảo vệ và dây liên kết bảo vệ. + TCXDVN 319:2004 Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp Yêu cầu chung. [27]

+ 11 TCN 18-2006 Quy phạm thiết bị điện - Phần I-Quy định chung. + 11TCN 19-2006 Quy phạm trang bị điện - Phần II- Hệ thống đường dẫn điện. + 11TCN 20-2006 Quy phạm trang bị điện - Phần III- Trang bị phân phối và trạm biến áp. + 11TCN 21-2006 Quy phạm trang bị điện - phần IV - Bảo vệ và tự động. + TCVN 3715:1981 Trạm biến áp trọn bộ công suất đến 1000KVA, Điện áp đến 20KV- Yêu cầu kỹ thuật. + TCVN 4400:1987 Kỹ thuật chiếu sáng - Thuật ngữ và định nghĩa. + TCXD 29:1991 Chiếu sáng tự nhiên trong công trình dân dụng Tiêu chuẩn thiết kế. + TCVN 3743:1983 Chiếu sáng nhân tạo các nhà công nghiệp và công trình công nghiệp. + TCXDVN 253:2001 Lắp đặt thiết bị chiếu sáng cho các công tình công nghiệp yêu cầu chung. + TCXD 16:1986 Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân dụng. + TCXDVN 333:2005 Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và - Hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế. [28]

CHƯƠNG III. KHÍ CỤ ĐIỆN BÊN TRONG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CẤP III. I. Rơ le Rơle nói chung thông thường là thiết bị điều khiển, bảo vệ TB khi xảy ra hiện tượng ngắn mạch hoặc quá tải Trong thực tế ngành công nghiệp hiện nay rơle là thiết bị điều khiển và bảo vệ tin cậy nên được dùng phổ biến và cũng hết sức đa dạng về chủng loại và thương hiệu. 1.Rơ le điện từ 1. Mạch từ hình chữ U 2. Nắp từ động 3. Cuộn dây 4. Lò xo 5. Tiếp điểm tĩnh 6. Tiếp điểm động 4 2 5 3 1 Sơ đồ nguyên lý rơle điện từ 6 - Mạch từ là các lá thép kỹ thuật mỏng từ 0.35-0.5mm được ghép lại với nhau để tránh dòng điện xoáy, mạch từ được ghép hình chữ Ø, U, mạch từ được chia ra làm hai phần: Phần được kẹp chặt đứng yên gọi là phần tĩnh; Phần được nối với từ thông tiếp điểm động qua hệ thống tay đòn cách điện được gọi là phần động (ứng). - Cuộn dây có điện trở bé, dòng điện chạy trong cuộn dây phụ thuộc vào khe hở lõi thép phần ứng và phần tĩnh. - Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây sẽ sinh ra lực hút điện từ. Phần ứng được hút chặt lại với phần tĩnh. Tiếp điểm 6 đóng lại với tiếp điểm cố định 5. 2. Rơ le dòng điện và rơle điện áp a. Rơle dòng điện - Dùng để bảo vệ mạch điện bị quá tải hoặc ngắn mạch và điều khiển sự làm việc của động cơ điện. [29]

- Rơle dòng điện gồm có mạch từ 1 được cuốn cuộn dây dòng điện 2 có nhiều đầu ra. Khi dòng điện chay qua cuộn dây 2 từ trường sẽ tác dụng một lực từ lên nắp từ động làm bằng miếng sắt hình chữ Z. Nếu dòng điện vượt quá giá trị chỉnh định lực từ thắng lực cản của lò xo 4, hút nắp từ động chữ Z quay và đóng hoặc mở hệ thống tiếp điểm. 1. Mạch từ hình chữ C 2. Cuộn dây dòng điện 3. Nắp từ động hình chữ Z 4. Lò xo Sơ đồ nguyên lý rơle dòng điện - Rơ le dòng điện loại này dùng để bảo vệ dòng điện cực đại. Cuộn dây rơle dòng mắc nối tiếp với mạch cần bảo vệ. b. Rơle điện áp - Dùng để bảo vệ các thiết bị điện khi điện áp của nó tăng hoặc hạ quá mức quy định. Rơle điện áp có cấu tạo và nguyên lý làm việc như rơle dòng điện. Khác nhau là: Cuộn dòng điện của rơle dòng điện ít vòng, tiết diện dây to được mắc nối tiếp với mạch điện, còn cuộn áp của rơle điện áp có số vòng nhiều hơn, tiết diện dây nhỏ và được mắc song song với mạch điện của thiết bị cần bảo vệ. Rơle điện áp có hai loại: - Rơle điện áp cực đại: Phần ứng (phần quay) của loại rơle này lúc điện áp bình thường đứng yên, khi điện áp tăng quá mức quy định lực điện từ thắng lực cản, rơle tác động. - Rơle điện áp cực tiểu: Ở điện áp bình thường phần ứng rơle chịu lực điện từ tác dụng. Khi điện áp hạ xuống dưới mức điện áp quy định, lực cản thắng phần ứng sẽ đóng hoặc mở các tiếp điểm. 3. Rơle tốc độ [30]

- Rơle kiểm tra tốc độ thường được dùng để thay đổi chế độ làm việc của động cơ ở một tốc độ nào đó. Khi tốc độ quay đạt một trị số cho trước nào đó, rơle sẽ tác động đóng mở tiếp điểm của nó trong mạch điều khiển hoặc bảo vệ. - Phần cảm là nam châm vĩnh cửu 2 được gắn đồng trục với trục quay 1 của động cơ hoặc trục quay nào đó nhận chuyển động từ động cơ. - Phần ứng 3 gồm các lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau thành hình trụ rỗng, trên đó có đặt các thanh dẫn ngắn mạch tương tự như rôto lồng sóc, phần ứng được gắn với một tay gạt bằng nhựa 4 và có thể quay tự do. - Khi phần ứng quay kéo theo tay gạt tác động vào lá thép đàn hồi để đóng hay mở các tiếp điểm tùy theo chiều quay của phần ứng. 1. Trục rơle tốc độ 2. Nam châm vĩnh cửu 3. Phần ứng 4. Tay gạt nhựa Sơ đồ nguyên lý rơle tốc độ - Khi động cơ quay, trục 1 quay theo làm quay nam châm 2, sẽ tạo ra một từ trường quay quét qua các thanh dẫn lồng sóc. Sức điện động cảm ứng xuất hiện trong các thanh dẫn lồng sóc sẽ sinh ra dòng điện cảm ứng tạo ra mô men quay làm quay lồng sóc theo chiều quay của từ trường. - Khi phần ứng 3 quay, tay gạt bằng nhựa 4 tùy theo hướng quay của trục động cơ mà đóng hoặc mở hệ thống tiếp điểm. - Khi tốc độ động cơ giảm xuống gần bằng 0. Mô men yếu đi tay gạt bằng nhựa 4 không ấn lên các thanh lò xo nữa hệ thống tiếp điểm trở về vị trí ban đầu. 4. Rơle nhiệt - Rơle nhiệt là phần tử dùng để bảo vệ các thiết bị điện (động cơ) khỏi bị quá tải. [31]

- Khi dòng điện phụ tải chạy qua phần tử đốt nóng1 tăng lên lớn hơn dòng điện định mức, phần tử đốt nóng sẽ nóng lên và toả nhiệt ra môi trường xung quanh. Thanh kim loại kép 2 (gồm 2 lá kim loại khác nhau có hệ số dãn nở khác nhau, gắn chặt với nhau) sẽ cong lên và rời khỏi đầu trên của tay đòn 3. Dưới tác dụng của lò xo 4 kéo tay đòn 3 quay làm tiếp điểm động 6 mở ra cắt điện khỏi đối tượng cần bảo vệ. 1. Phần tử đốt nóng 1 2 3 2. Thanh kim loại kép 4 3. Tay đòn 4. Lò xo 5. Nút ấn phục hồi 6. Tiếp điểm động 7. Tiếp điểm tĩnh 7 6 Sơ đồ nguyên lý rơle nhiệt 5 - Sau khi sự cố đã được loại trừ muốn hệ thống tiếp điểm trở về vị trí ban đầu ta ấn nút phục hồi 5. 5. Rơle thời gian - Rơle thời gian là khí cụ điện hạ áp được sử dụng trong các mạch điều khiển để trì hoãn (delay) thời gian tác động của các mạch điện. 5.1. Rơle thời gian kiểu điện từ - Khi đóng hoặc cắt điện cuộn hút 4, từ thông trong lõi từ biến thiên làm xuất hiện trong lõi từ biến thiên làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trong các vòng ngắn mạch. Từ trường của dòng ngắn mạch chống lại sự biến thiên của từ trường đã sinh ra nó do đó tốc độ biến thiên của từ thông tạo bởi cuộn hút 4 bị chậm lại. Kết quả, thời gian tác động của rơle cũng chậm lại. [32]

1. Mạch từ chữ nhật dẹt 2.Vòng ngắn mạch 6 7 5 8 3. Mạch từ trụ 4. Cuộn dây 9 5. Nắp từ động 6. Lò xo nhả 7. Lò xo 2 3 4 8.Tiếp điểm động 9. Tiếp điểm tĩnh 1 2 Sơ đồ nguyên lý rơle thời gian - Chỉnh định thời gian bằng cách: chỉnh độ căng của lò xo nhả 6, chỉnh độ căng của lò xo 7 tạo ra lực tách nắp từ động 5 khỏi trụ từ 3, hoặc chỉnh khe hở phụ qua tấm đệm phi từ tính giữa nắp từ động 5 và trụ 3. II. Áp tô mát (ATM) - Áptômát nói chung là thiết bị điều khiển và bảo vệ TB khi xảy ra hiện tượng quá tải hoặc ngắn mạch. - Áptômát là thiết bị đóng và tự động cắt khi xảy ra hiện tượng quá tải hoặc ngắn mạch. - Ngoài ra (riêng) một số Áptômát 3 pha còn có khả năng bảo vệ giảm điện áp. [33]

1. ATM kiểu dòng điện cực đại (DĐCĐ) 1. Cuộn dây 2. Nắp từ động 6 I 4 3 2 3,6. Lò xo 4. Cần mang nắp từ động 5 1 5. Đòn mang tiếp điểm động I Sơ đồ nguyên lý ATM kiểu DĐCĐ - Sau khi đóng ATM bằng tay, ATM cấp điện cho mạch cần được bảo vệ. Lúc này mấu của các chốt ở đầu cần 4 và đòn 5 móc vào nhau để giữ tiếp điểm động tỳ vào tiếp điểm tĩnh. Khi dòng điện vượt quá chỉ số chỉnh định của ATM qua lực căng của lò xo 3, cuộn điện từ 1 nối tiếp với mạch động lực sẽ đủ lực, thắng lực cản của lò xo 3 và hút nắp từ động 2 làm cần 4 quay nhả móc chốt. Lò xo 6 kéo rời tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh để cắt mạch. - ATM dòng điện cực đại được dùng để bảo vệ mạch điện khi quá tải và khi ngắn mạch. - Chỉnh dòng điện cực đại có thể bằng nhiều cách: Chỉnh lực căng của lò xo 3 tăng theo dòng điện cực đại mà ATM phải cắt. 2. ATM kiểu dòng điện cực tiểu (DĐCT) I 1. Cuộn điện từ 3 2 1 2. Nắp từ động 3. Lò xo I Sơ đồ nguyên lý ATM kiểu DĐCT [34]

- Bình thường dòng điện làm việc lớn hơn dòng cắt tối thiểu (I > Icđ) và cuộn điện từ 1 sinh đủ lực hút để hút nắp từ động 2 và tiếp điểm được đóng kín. Khi I < Icđ, cuộn 1 không đủ từ lực sẽ bị lò xo 3 kéo nắp từ động 2 ra làm mở tiếp điểm cắt điện vào mạch cần bảo vệ 3. ATM kiểu điện áp 1. Cuộn dây 2. Nắp từ động 3,6. Lò xo 4. Cần mang nắp từ động 6 5 3 2 4 1 5. Đòn mang tiếp điểm động Sơ đồ nguyên lý ATM kiểu điện áp - Sau khi đóng ATM bằng tay, cuộn hút 1 có đủ điện áp sẽ hút nắp từ động 2 để chốt đầu cần 4 và đầu đòn 5 vào nhau, giữ cho các tiếp điểm thông mạch. Khi điện áp nguồn giảm xuống dưới mức chỉnh định U < Ucđ, cuộn 1 không đủ địên áp sẽ có lực từ yếu, không đủ thắng lực kéo của lò xo 3 và nhả nắp từ động 2. Chốt móc giữ đầu cần 4 và đầu đòn 5 bật ra làm lò xo 6 kéo rời tiếp điểm động khỏi tiếp điểm tĩnh để cắt mạch. - ATM điện áp thấp dùng để bảo vệ mạch điện khi điện áp tụt thấp hoặc mất điện lưới. 4. Cầu dao chống giật ELCB - ELCB là một cầu dao tự động (CB), ngoài mạch bảo vệ quá tải overload (OL), còn kèm theo mạch bảo vệ chống dòng điện rò mạch chạm mát gây hỏa hoạn, hoặc chống hiện tượng bị tử vong do con người vô ý chạm phải điện. - Bộ phận cơ bản của mạch chống rò điện là một vòng xuyến mạch từ loại sắt Ferrit có độ từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có dòng điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra do bởi 2 dòng điện đi và về qua 2 cuộn dây này có trị số Φ = 0. Và một cuộn cảm biến quấn nhiều vòng dây bé tiếp nhận dòng cảm ứng xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơle con để tác động mở [35]