MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KIẾN THỨC CƠ BẢN HÓA HỌC (2)

Σχετικά έγγραφα
Nội dung. 1. Một số khái niệm. 2. Dung dịch chất điện ly. 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan

1. Ma trận A = Ký hiệu tắt A = [a ij ] m n hoặc A = (a ij ) m n

Năm Chứng minh Y N

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn Tổ Hóa Trường THPT Chuyên Hùng Vương Phú Thọ

Kinh tế học vĩ mô Bài đọc

CHUYÊN ĐỀ I: SỰ ĐIỆN LI

Năm 2017 Q 1 Q 2 P 2 P P 1

I 2 Z I 1 Y O 2 I A O 1 T Q Z N

Năm Chứng minh. Cách 1. Y H b. H c. BH c BM = P M. CM = Y H b

Chương 12: Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt

* Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi: 27/01/2013 * Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ:

Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα

ĐẠI CƯƠNG VỀ HÒA TAN. Trần Văn Thành

Truy cập website: hoc360.net để tải tài liệu đề thi miễn phí

5. Phương trình vi phân

HÀM NHIỀU BIẾN Lân cận tại một điểm. 1. Định nghĩa Hàm 2 biến. Miền xác định của hàm f(x,y) là miền VD:

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 LẦN 1

Năm 2014 B 1 A 1 C C 1. Ta có A 1, B 1, C 1 thẳng hàng khi và chỉ khi BA 1 C 1 = B 1 A 1 C.

O 2 I = 1 suy ra II 2 O 1 B.

Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường

Ngày 26 tháng 12 năm 2015

Suy ra EA. EN = ED hay EI EJ = EN ED. Mặt khác, EID = BCD = ENM = ENJ. Suy ra EID ENJ. Ta thu được EI. EJ Suy ra EA EB = EN ED hay EA

x y y

Môn: Toán Năm học Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi 116. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu)

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG IV

Website : luyenthithukhoa.vn CHUYÊN ĐỀ 16 LÝ THUYẾT VÀ PP GIẢI BÀI TẬP ĐIỆN PHÂN

(6) NH 4 NO 2 (r) A. 8 B. 7 C. 6 D Cho 8 phản ứng: (1) SO 2 + KMnO 4 + H 2 O (2) SO 2 + Br 2 + H 2 O (3) SO 2 + Ca(OH) (4) SO 2 + H 2 S

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ. đến va chạm với vật M. Gọi vv, là vận tốc của m và M ngay. đến va chạm vào nó.

Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

ĐỀ 56

BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM VỀ KIM LOẠI NHÓM IIA VÀ NHÔM 1. DẠNG I: Bài tập củng cố lý thuyết

Năm Pascal xem tại [2]. A B C A B C. 2 Chứng minh. chứng minh sau. Cách 1 (Jan van Yzeren).

Phương pháp giải bài tập kim loại

M c. E M b F I. M a. Chứng minh. M b M c. trong thứ hai của (O 1 ) và (O 2 ).

(Complexometric. Chương V. Reactions & Titrations) Ts. Phạm Trần Nguyên Nguyên

Q B Y A P O 4 O 6 Z O 5 O 1 O 2 O 3

(CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Ch4 - Phân tích phương sai, so sánh và kiểm định 1

* Môn thi: HÓA HỌC * Thời gian: 180 phút (Không kể thời gian giao đề)

A 2 B 1 C 1 C 2 B B 2 A 1

CÁC CÔNG THỨC CỰC TRỊ ĐIỆN XOAY CHIỀU

O C I O. I a. I b P P. 2 Chứng minh

A. manhetit. B. xiđerit. C. pirit. D. hemantit. A. Tính oxi hóa. B. Tính chất khử. D. tự oxi hóa khử. A. H 2 O. B. dd HCl. C. dd NaOH. D. dd H 2 SO 4.

Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN

TRANSISTOR MỐI NỐI LƯỠNG CỰC

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG II

MALE = 1 nếu là nam, MALE = 0 nếu là nữ. 1) Nêu ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong hàm hồi quy mẫu trên?

Phụ thuộc hàm. và Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. Nội dung trình bày. Chương 7. Nguyên tắc thiết kế. Ngữ nghĩa của các thuộc tính (1) Phụ thuộc hàm

có thể biểu diễn được như là một kiểu đạo hàm của một phiếm hàm năng lượng I[]

Lecture-11. Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace

Batigoal_mathscope.org ñược tính theo công thức

Tự tương quan (Autocorrelation)

ĐỀ PEN-CUP SỐ 01. Môn: Vật Lí. Câu 1. Một chất điểm có khối lượng m, dao động điều hòa với biên độ A và tần số góc. Cơ năng dao động của chất điểm là.

QCVN 28:2010/BTNMT. National Technical Regulation on Health Care Wastewater

A. ĐẶT VẤN ĐỀ B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTƠ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN

Μπορείτε να με βοηθήσετε να γεμίσω αυτή τη φόρμα; Για να ρωτήσετε αν κάποιος μπορεί να σας βοηθήσει να γεμίσετε μια φόρμα

Tự tương quan (Autoregression)

HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN. GV : Đinh Công Khải FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng

Chương 1: VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA

BÀI TẬP. 1-5: Dòng phân cực thuận trong chuyển tiếp PN là 1.5mA ở 27oC. Nếu Is = 2.4x10-14A và m = 1, tìm điện áp phân cực thuận.

x i x k = e = x j x k x i = x j (luật giản ước).

Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại Học của các trường trong nước năm 2012.

757. Số oxi hóa và hóa trị của C trong canxi cacbua (CaC 2 ) lần lượt là: A. -4; IV B. -1; I C. -2; IV D. -1; IV

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016 Môn: HÓA HỌC - Lần 2 Thời gian làm bài: 90 phút. (50 câu trắc nghiệm)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC NGÀY THI : 19/06/2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN

1.6 Công thức tính theo t = tan x 2

Dao Động Cơ. T = t. f = N t. f = 1 T. x = A cos(ωt + ϕ) L = 2A. Trong thời gian t giây vật thực hiện được N dao động toàn phần.

TIN.TUYENSINH247.COM

1.3.3 Ma trận tự tương quan Các bài toán Khái niệm Ý nghĩa So sánh hai mô hình...

ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047)

là: A. 1,48 gam B. 1,76 gam C. 0,64 gam D. 1,2 gam (Fe = 56; Cu = 64)

B. chiều dài dây treo C.vĩ độ địa lý

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu

CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 180 phút.

x = Cho U là một hệ gồm 2n vec-tơ trong không gian R n : (1.2)

ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 2017 Thời gian làm bài: 90 phút; không kể thời gian giao đề (50 câu trắc nghiệm)

CHƯƠNG III NHIỆT HÓA HỌC 1. Các khái niệm cơ bản: a. Hệ: Là 1 phần của vũ trụ có giới hạn trong phạm vi đang khảo sát về phương diện hóa học.

Ý NGHĨA BẢNG HỒI QUY MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM EVIEWS

CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT

H O α α = 104,5 o. Td: H 2

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2009 Môn thi: HOÁ HỌC; Khối: A Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

11D 12A 13A 14A 15C 16D 17A 18B 19B 20C 21B 22C 23B 24A 25D 26A 27D 28B 29D 30C 31D 32D 33D 34B 35A 36A 37C 38B 39D 40C

Vectơ và các phép toán

(b) FeS + H 2 SO 4 (loãng) t. (d) Cu + H 2 SO 4 (đặc)

2.3. BAO BÌ KIM LOẠI. Đặc tính chung Phân loại Bao bì sắt tây Bao bì nhôm

Μετανάστευση Σπουδές. Σπουδές - Πανεπιστήμιο. Για να δηλώσετε ότι θέλετε να εγγραφείτε

CƠ HỌC LÝ THUYẾT: TĨNH HỌC

BÀI TẬP ÔN THI HOC KỲ 1

c) y = c) y = arctan(sin x) d) y = arctan(e x ).

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...

ĐỀ THI TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2009 Môn thi: HOÁ HỌC; Khối: A Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Бизнес Заказ. Заказ - Размещение. Официально, проба

ĐỀ 83.

Thuật toán Cực đại hóa Kì vọng (EM)

- Toán học Việt Nam

Tối ưu tuyến tính. f(z) < inf. Khi đó tồn tại y X sao cho (i) d(z, y) 1. (ii) f(y) + εd(z, y) f(z). (iii) f(x) + εd(x, y) f(y), x X.

ÔN TẬP CHƯƠNG 2+3:HÓA 10 NC

Dữ liệu bảng (Panel Data)

Tính: AB = 5 ( AOB tại O) * S tp = S xq + S đáy = 2 π a 2 + πa 2 = 23 π a 2. b) V = 3 π = 1.OA. (vì SO là đường cao của SAB đều cạnh 2a)

Transcript:

ỘT SỐ KHÁI NIỆ VÀ KIẾN THỨC CƠ BẢN HÓA HỌC () 0. Thù hình (Allotropy, Allotrope) Thù hình (allotropy) là hiện tượng một nguyên tố hóa học hiện diện ở các dạng đơn chất khác nhau. Các đơn chất khác nhau của một nguyên tố được gọi là các dạng thù hình (allotrope). Thí dụ: Oxi (O ), ozon (O ), tetraoxi (O ) là ba dạng thù hình của nguyên tố oxi (oxigen, oxygen, O). Photpho trắng, photpho đỏ, photpho đen là ba dạng thù hình của nguyên tố photpho (phosphor, phosphorus, P). Graphit (than chì), kim cương, mồ hóng (bồ hóng, lọ nghẹ, than vô định hình), fuleren (fullerene, C 60 ) là bốn dạng thù của nguyên tố cacbon (carbon, C). Nguyên tố lưu huỳnh (sulphur, S) có nhiều dạng thù hình nhất, khoảng 0 dạng thù hình, như S 8 ; S 7 ; S 6 ; S ; S 8 ;.... Đa hình (Polymorphy, Polymorphous, Polymorphism) Đa hình là hiện tượng một chất rắn hiện diện ở các dạng tinh thể khác nhau. Các tinh thể khác nhau của một chất được gọi là các dạng đa hình (polymorphs: dimorphs, trimorphs, tetramorphs,...có thể dịch là nhị hình, tam hình, tứ hình,...). Sự biến đổi giữa dạng đa hình này thành dạng đa hình khác được gọi là sự chuyển hóa đa hình (polymorphic transformation) Thí dụ: Canxi cacbonat (carbonat calcium, CaCO ) có hai dạng đa hình là calcit (calcite) và aragonit (aragonite). Titan đioxit (dioxid titan, TiO ) có ba dạng đa hình là brookit (brookite), anatas (anatase) và rutil (rutile). Kim loại sắt (Fe) có các dạng đa hình (thù hình) là Fe-α (ferit, ferrite); Fe-γ (austenit, austenite); Fe-δ. Photpho (phosphor, P) có các dạng đa hình (thù hình) là photpho trắng, photpho đỏ và photpho đen. Như vậy đa hình là sự hiện diện ở các tinh thể khác nhau của cùng một chất rắn (cả hợp chất lẫn đơn chất, nếu là đơn chất rắn thì đa hình cũng là thù hình). Hỗn hống (Amalgam) Hỗn hống là hợp kim của thủy ngân (Hg) với kim loại khác. Thủy ngân là kim loại duy nhất hiện diện dạng lỏng ở điều kiện thường. Thủy ngân hòa tan được rất nhiều kim loại để tạo hỗn hống. Tùy thuộc vào tỉ lệ giữa thủy ngân và bột kim loại đem phối trộn mà hỗn hống thu được có thể ở dạng lỏng, sệt (nhão) hay rắn. Hỗn hống có thể dùng làm chất khử (hỗn hống natri), dùng làm điện cực, dùng trong sự phân kim (tách vàng, bạc)... Đặc biệt hỗn hống được dùng làm vật liệu trám răng. Người ta lấy hỗn hợp bột kim loại gồm: 69,% Ag (bạc),,6% Cu (đồng), 6,% Sn (thiếc), 0,8% Zn (kẽm) (phần trăm khối lượng) đem hòa tan trong thủy ngân (Hg) để tạo hỗn hống dùng làm trám răng. Thủy ngân chiếm khoảng -5% khối lượng hỗn hống này. Lúc đầu hỗn hống ở dạng sệt nên được nhét vào lỗ trống của răng cần trám. Thời gian ngắn sau, vật liệu này đông cứng lại. Hiện có nhiều tranh luận về việc dùng hỗn hống để trám răng, vì thủy ngân là chất độc đối với thần kinh. Tuy nhiên theo các nha sĩ, hỗn hống có độ an toàn cao, có lẽ thủy ngân bị giữ chặt trong hợp kim với các kim loại nên không gây độc hại đáng kể. Và trong thực tế người ta đã dùng phương pháp trám răng này từ lâu (từ giữa thế kỷ 9 đến hiện nay) Trong khai thác nhỏ lẻ, người ta dùng thủy ngân để giữ lấy vàng có lẫn trong quặng, sau đó đem chưng cất để thu được vàng có hàm lượng cao hơn.. Đương lượng. Đương lượng gam (Equivalent weight. Gram equivalent weight)

Đương lượng của một chất là số phần khối lượng của chất đó có thể thay thế hay phản ứng vừa đủ với phần khối lượng hiđro (hidrogen, hydrogen, H) hay 8 phần khối lượng oxi (oxigen, oxygen, O). H + /O H O g 6g g 8g Đ H ; Đ O 8 CuO + H t 0 Cu + H O 80g g 0g g > Đ CuO 0 Al + /O Al O 5g 8g 9g 8g > Al 9 Fe + HCl FeCl + H 56g g 8g g > Đ Fe 8 (8 phần kl Fe đã thay thế phần kl H, trong HCl, nên đương lượng của Fe trong phản ứng này là 8) Na + CH COOH CH COONa + /H g g > Đ Na Đượng lượng gam của một chất là khối lượng tính bằng gam của chất đó mà có số chỉ bằng số chỉ đương lượng của nó. Đây là khối lượng tính bằng gam của chất đó có thể phản ứng hay thay thế vừa đủ với gam H hay 8 gam O. Như vậy khái niệm đương lượng với đương lượng gam cũng giống như khái niệm nguyên tử lượng, phân tử lượng với nguyên tử gam, phân tử gam. Và do đó đương lương gam một chất có thể thay thế hay phản ứng vừa đủ với mol H ( nguyên tử gam H) hay 0,5 mol O (0,5 nguyên tử gam O). Thí dụ: Đ H > Đương lượng gam của H (Đlg H ) gam Đ O 8 > Đlg O 8 g (8 g O phản ứng vừa đủ với g H. Hay đlg O phản ứng vừa đủ với đlg H. Hay 0,5 mol O phản ứng vừa đủ với mol H) Đ Al 9 > Đlg Al 9 g (9 g Al phản ứng vừa đủ với g H hay 8 g O. Hay đlg Al phản ứng vừa đủ với đlg H hay đlg O. Hay đlg Al phản ứng vừa đủ với mol H hay 0,5 mol O) Đ CuO 0 > Đlg CuO 0 g (0 g CuO phản ứng vừa đủ với g H. Hay đlg CuO phản ứng vừa đủ với đlg H) Sự liên hệ giữa đương lượng với khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử (Sự liên hệ giữa đương lượng gam với khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử) Đ A n A A

Đ A : Đương lượng (đương lượng gam) của chất A A : Khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử (khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử, nguyên tử gam, phân tử gam) của A n A : - Hóa trị của A (nếu A là kim loại) - Bằng số ion H + mà một phân tử axit (acid) đã tham gia phản ứng (trao đổi) - Bằng số ion OH - mà một phân tử bazơ (baz, base) đã tham gia phản ứng (trao đổi) - Bằng số điện tử mà một phân tử chất oxi hóa đã nhận - Bằng số điện tử mà một phân tử chất khử đã cho - Bằng số điện tích âm hay số điện tích dương mà một phân tử muối, oxit (oxid, oxide) kim loại, axit (acid), bazơ (baz, base) đã tham gia trao đổi (phản ứng) - Nói chung phân tử A có chứa n A đương lượng A hay mol ( nguyên tử gam, phân tử gam) A có chứa n A đương lượng gam A Thí dụ: Al 7 Đ Al 9 (Đương lượng của nhôm bằng 9; Đương lượng gam của nhôm bằng 9 nal gam; nguyên tử Al có chứa đương lượng Al; mol Al có chứa đương lượng gam Al) Đ Fe(II) 8 g) Đ Fe(III) n Fe Fe Fe n Fe 56 56 8 (Đương lượng của sắt (II) bằng 8; Đương lượng gam của Fe(II) bằng 8,67 (Đương lượng của sắt (III) bằng 8,67; Đlg Fe(III) 8,67 g) H SO + KOH K SO + H O mol mol đlg đlg H 98 SO Đ H SO 9 ( mol H SO trong phản ứng này có chứa đlg H SO ) n H SO KOH 56 Đ KOH 56 ( mol KOH có chứa đlg KOH) nkoh Như vậy theo phản ứng trên mol H SO phản ứng vừa đủ với mol KOH; đlg H SO phản ứng vừa đủ với đlg KOH H SO + KOH KHSO + H O mol mol đlg đlg H 98 SO Đ H SO 98 ( mol H SO trong phản ứng này có chứa đlg H SO ) n H SO KOH 56 Đ KOH 56 ( mol KOH có chứa đlg KOH) nkoh Như vậy theo phản ứng trên mol H SO phản ứng vừa đủ với mol KOH; đlg H SO phản ứng vừa đủ với đlg KOH

+7 + + + KnO + 0FeSO + 8H SO Chất oxi hóa Chất khử ôi trường mol 0 mol 0 đlg 0 đlg +7 + KnO + 5e - + + nso + 5Fe (SO ) + K SO + 8H O n + ( phân tử chất oxi hóa KnO nhận 5 điện tử) Fe + - e - Fe + ( phân tử chất khử FeSO cho điện tử) KnO 58 ĐKnO, 6 (Đương lượng của KnO trong phản ứng này bằng,6. n 5 KnO mol KnO có chứa 5 đlg chất oxi hóa KnO ; phân tử KnO nhận 5 điện tử; mol chất oxi hóa KnO nhận 5 mol điện tử) FeSO 5 ĐFeSO 5 (Đương lượng của FeSO trong phản ứng này bằng 5. Đương n FeSO lượng gam của FeSO bằng 5 gam. phân tử FeSO chứa đương lượng khử FeSO. mol FeSO chứa đương lượng gam khử FeSO. mol chất khử FeSO cho mol điện tử) + 0 +,5 - Na S O + I Na S O 6 + NaI Natri hiposunfit Iot (Iod) Natri tertrationat Natri iođua (Iodur natrium) mol mol đlg đlg + +,5 S - e - S ( phân tử Na S O, chứa nguyên tử S, đã cho điện tử) 0 - I + e - ĐNa S O ĐI n I ( phân tử I đã nhận điện tử) 58 S O 58 ( mol Na S O chứa đương lượng gam Na S O ) Na Na S O I 5 7 ( mol I chứa đương lượng gam I ) I + - + 0 FeCl + KI mol mol đlg đlg + + ĐFeCl ĐKI FeCl + I + KCl Fe + + e - Fe + ( phân tử FeCl nhận điện tử) - 0 I - - e - I ( phân tử KI cho điện tử) FeCl 6,5 6,5 ( mol FeCl chứa đương lượng gam oxi hóa FeCl ) n n KI KI FeCl 66 66 (mol KI chứa đương lượng gam khử KI)

5 BaCl (dd) + K SO (dd) mol mol đlg đlg ĐBaCl n BaCl BaCl BaSO + KCl(dd) 08 0 (phân tử BaCl có chứa điện tích dương, cũng như điện tích âm, tham gia trao đổi. Ba + Cl -, mol BaCl có chứa đương lượng gam BaCl ) K 7 SO ĐK SO 87 ( phân tử K SO chứa điện tích dương, cũng như điện tích n K SO âm, tham gia trao đổi. K + SO -, mol K SO có chứa đương lượng gam K SO ) Al O + H SO mol mol 6 đlg 6 đlg ĐAl O ĐH SO n n Al Al O O H SO H SO 0 6 98 Al (SO ) + H O 7 (Al + O -, mol Al O chứa 6 đương lượng gam Al O ) 9 (H + SO -, mol H SO chứa đương lượng gam H SO ) Qua các thí dụ trên, ta nhận thấy hai chất A, B tham gia phản ứng vừa đủ với nhau thì có chứa số đương lượng (hay số đương lượng gam) bằng nhau. Đây chính là nội dung của định luật đương lượng. Định luật đương lượng: Các chất phản ứng, thay thế, kết hợp vừa đủ với nhau thì có chứa số đương lượng bằng nhau. Nếu V A lít dung dịch chất tan A có nồng độ đương lượng C A (trong lít dung dịch này có chứa C A đương lượng gam A) phản ứng vừa đủ với V B lít dung dịch chất tan B có nồng độ đương lượng C B (trong lít dung dịch này có chứa C B đương lượng gam B) thì theo định luật đương lượng, số đương lượng gam của A và B trong hai thể tích trên bằng nhau: C A V A C B V B Trong công thức trên, C A, C B biểu diễn bằng nồng độ đương lượng (N, độ nguyên chuẩn, normality, biểu thị số đương lượng gam chất tan có trong lít dung dịch, đlg/l). Còn V A, V B biểu diễn bằng bất cứ đơn vị thể tích nào cũng được, miễn là phải cùng một đơn vị thể tích. Công thức này thường dùng trong sự định phân, để xác định nồng độ của một dung dịch khi biết nồng độ của dung dịch của chất phản ứng với nó và biết thể tích các dung dịch phản ứng vừa đủ (trong số hạng, biết được số hạng kia thì sẽ tính được số hạng còn lại). Nôm na của định luật đương lượng là: nếu là phản ứng oxi hóa khử, khi hai chất khử và chất oxi hóa phản ứng vừa đủ với nhau thì số mol điện tử mà chất khử cho bằng với số mol điện tử mà chất oxi hóa nhận. Nếu là phản ứng trung hòa giữa một axit với một bazơ, khi trung hòa vừa đủ thì số mol ion H + của axit bằng số mol ion OH - của bazơ (kết hợp vừa đủ để tạo chất không điện ly H O). Nếu là phản ứng trao đổi giữa các muối, bazơ, axit khi thay thế (phản ứng) vừa đủ thì số mol điện tích dương của ion dương bằng số mol điện tích âm của ion âm (kết hợp vừa đủ để tạo ra phân tử trung hòa điện tích, kết hợp vừa đủ để tạo ra chất kết tủa, trầm hiện, chất dễ bay hơi, chất không điện ly hay chất điện ly yếu hơn).

6 Thí dụ: Cần dùng 8 ml dung dịch NaOH 0,N để trung hòa vừa đủ 0 ml dung dịch HCl. Xác định nồng độ của dung dịch HCl. (Biết sự trung hòa vừa đủ nhờ sự đổi màu của chất chỉ thị màu phenolptalein. Phenolptalein trong môi trường axit không màu, giọt dư dung dịch NaOH sau khi trung hòa hết HCl, làm cho môi trường có tính kiềm, ph > 8, làm cho phenolptalein trong môi trường này có màu tím sen nhạt. Giọt dư dd NaOH được coi là sai số của phép thể tích định phân). Khi trung hòa vừa đủ: C HCl V HCl C NaOH V NaOH CNaOHVNaOH 0,N.8mL > C HCl 0, 08N VHCl 0mL (dd HCl 0,08 N hay dd HCl 0,08, vì mol HCl chứa đlg HCl) Thí dụ : Cần dùng ml dung dịch Na S O 0,N để phản ứng vừa đủ 0 ml dung dịch I. Xác định nồng độ của dung dịch I. (Biết phản ứng vừa đủ căn cứ vào sự mất màu vàng của dung dịch I hay sự mất màu xanh dương của hồ tinh bột trong dung dịch I. Còn dư I thì do hiện diện hồ tinh bột nên dung dịch còn màu xanh, vừa hết I thì dung dịch mất màu xanh dương) Theo định luật đương lượng, khi phản ứng vừa đủ: C V C V > I I NaS O NaS O C CNa S O VNa S O ml.0, N 0, N V 0mL I I (dd I 0, N hay dd I 0,06, vì mol I có chứa đlg chất oxi hóa I, phân tử I đã nhận điện tử để tạo ion I - ) Thí dụ : Khi cho từ từ dung dịch KnO 0, N vào 0 ml dung dịch FeSO trong môi trường axit H SO. Thấy khi nhỏ đến 9 ml dung dịch KnO thì lượng KnO cho xuống không bị mất màu tím nữa. Xác định nồng độ của dung dịch FeSO. Và hãy cho biết trong 9 ml dung dịch KnO đã phản ứng có chứa bao nhiêu mol KnO? Khi phản ứng vừa đủ: C V C V FeSO FeSO KnO KnO > C CKnO VKnO 0,N.9mL 0,09 N V 0mL FeSO FeSO (dd FeSO 0,09N hay dd FeSO 0,09. Vì phân tử FeSO đã cho điện tử để tạo Fe (SO ), hay mol FeSO có chứa đlg khử FeSO ) phân tử KnO trong môi trường axit, đã nhận 5 điện tử, bị khử tạo nso, hay mol KnO có chứa 5 đlg oxi hóa KnO. Trong 9 ml dd KnO 0,N có chứa: 9.0 - L.(0,đlg/L) 9.0 - đlg KnO hay 9.0 - đlg.(mol/5đlg),8.0 - mol KnO. Chú ý: - Công thức C t V t C s V s hay CV C V còn được áp dụng để tìm thể tích dung dịch có nồng độ cao để đem pha loãng (với nước cất) nhằm thu được dung dịch có nồng độ loãng hơn. Áp dụng được công thức trên sự pha loãng dung dịch với ý nghĩa số mol chất tan hay số đương lượng gam chất tan có trong dung dịch sau khi pha loãng

7 bằng số mol hay số đương lượng gam chất tan đó có trong dung dịch trước khi pha loãng. V t, V s là thể tích của dung dịch trước và sau khi pha loãng (tính cùng một đơn vị thể tích). C t, C s là nồng độ mol/l hay đlg/l của dung dịch trước và sau khi pha loãng. Nếu là định phân thì C bắt buộc phải là nồng độ đlg/l. Còn pha loãng dung dịch thì C dùng nồng độ mol/l hay đlg/l đều được. Thí dụ: Cần dùng bao nhiêu thể tích dung dịch NaOH 0,5 để pha thành 00 ml dung dịch NaOH 0,? C t V t C s V s > V t C s V s /C t > V t 0,x00mL/0,5 66,67 ml dd NaOH 0,5. Lấy 66,67 ml dd NaOH 0,5 cho vào bình định mức 00 ml, sau cho từ nước cất vào bình định mức cho đủ 00 ml, sẽ thu được 00 ml dd NaOH 0, Cần lấy bao nhiêu thể tích dung dịch KnO N để pha thành 50 ml dung dịch KnO 0,05N? C t V t C s V s > V t C s V s /C t > V t 0,05Nx50mL/N,5 ml dd KnO N - Với các đa axit (phân tử chứa nhiều hơn ion H +, như H SO, H PO ), cũng như các đa bazơ (phân tử chứa nhiều hơn ion OH -, như Ca(OH) ), cũng như các chất oxi hóa, chất khử có thể nhận, cho điện tử khác nhau, thì tùy theo phản ứng mà một phân tử có thể có một hay nhiều trị số đương lượng. Tuy nhiên, trong pha chế, người ta thường căn cứ trên số ion H + trong phân tử axit hay số ion OH - có trong phân tử axit, bazơ đó mà kết luận số đương lượng gam axit hay bazơ có trong mol axit hay bazơ để pha chế. Tương tự với các chất oxi hóa, chất khử, người ta thường căn cứ vào phản ứng thường gặp của phản ứng oxi hóa khử của các chất oxi hóa khử này để xác định số đương lượng gam chất oxi hóa hay chất khử có trong mol chất oxi hóa hay chất khử để pha chế các dung dịch các chất oxi hóa khử này. Hoặc căn cứ vào phản ứng xảy ra trong sự định phân mà người ta sẽ xác định mol chất tan có chứa bao nhiêu đương lượng gam để pha chế thích hợp, có thể nói nồng độ đương lượng phụ thuộc vào phản ứng khảo sát. Thí dụ: HCl chứa ion H + trong phân tử > phân tử HCl chứa đương lượng HCl hay mol HCl chứa đlg HCl; H SO có chứa ion H + trong phân tử > phân tử H SO có chứa đương lượng H SO hay mol H SO có chứa đlg H SO ; H PO chứa ion H + trong phân tử > phân tử H PO chứa đương lượng H PO hay mol H PO chứa đlg H PO. NaOH chứa ion OH - trong phân tử nên phân tử NaOH chứa đương lượng NaOH hay mol NaOH chứa đlg NaOH; Ca(OH) chứa ion OH - trong phân tử nên phân tử Ca(OH) chứa đương lượng Ca(OH) hay mol Ca(OH) chứa đlg Ca(OH). dd HCl 0,N dd HCl 0,; dd H SO N dd H SO ; dd NaOH 0,N dd NaOH 0,; dd Ca(OH) 0,0N dd Ca(OH) 0,0 (: nồng độ mol/l, biểu diễn số mol chất tan có trong lít dung dịch. N: nồng độ đương lượng gam/l, biểu diễn số đlg chất tan có trong lít dung dịch). Chất oxi hóa KnO trong môi trường axit (thường là H SO ) bị khử tạo muối n +, nên phân tử KnO nhận 5 điện tử, nên phân tử KnO chứa 5 đương lượng KnO, mol KnO chứa 5 đlg oxi hóa KnO. Do đó dd KnO dd KnO 5N. phân tử I nhận điện tử tạo ion I -. Do đó mol I có chứa đlg I. Do đó dd I dd I N. phân tử FeSO cho điện tử để tạo Fe + do đó mol

8 FeSO chứa đương lượng gam khử FeSO > dd FeSO 0,N dd FeSO 0,. phân tử Na S O cho điện tử để tạo Na S O 6. Do đó mol Na S O có chứa đlg khử Na S O > dd Na S O 0,5N dd Na S O 0,5.. Dung dịch Dung dịch là một hệ đồng nhất gồm hai hay nhiều chất trong đó các phân tử chất tan khuếch tán đều vào toàn bộ thể tích của dung môi. Giữa chất tan và dung môi trong dung dịch không có bề mặt phân chia (các chất trong dung dịch tạo một hệ đồng nhất, không phân biệt được bằng mắt thường, giữa các chất trong dung dịch) Khi nói dung dịch mà không nói gì khác thì hiểu là dung dịch lỏng và dung môi là nước. Vì thật ra có dung dịch khí, dung dịch rắn và nhiều dung môi khác. Thí dụ hỗn hợp gồm hai khí N và O là một dung dịch khí. Hợp kim vàng với bạc là một dung dịch rắn. Thí dụ: Dung dịch NaCl: chất tan là NaCl, dung môi là H O. Dung dịch H SO : chất tan là H SO, dung môi là nước. Nước đường: dung dịch saccarozơ (saccarose, saccharose, sucrose, C H O ): chất tan là đường saccarozơ, dung môi là nước. Dung dịch bão hòa chất tan A (Saturated solution) là dung dịch đã hòa tan tối đa chất tan A ở một nhiệt độ xác định. Với dung dịch đã bão hòa A nếu khi thêm A vào nữa, thì A sẽ không hòa tan vào dung dịch mà sẽ tách khỏi dung dịch (A sẽ kết tủa tách khỏi dung dịch, nếu A là chất tan rắn) hoặc phân lớp tách khỏi dung dịch (nếu A là chất tan lỏng) Thí dụ: Ở 5ºC, 00 gam H O hòa tan được tối đa 5,7 gam NaCl, như vậy dung dịch gồm 5,7 gam NaCl trong 00 gam H O ở 5ºC là dung dịch bão hòa NaCl. Ở 0ºC 00 gam H O hòa tan được tối đa 97 gam saccarozơ (còn ở 00ºC thì 00 gam H O hòa tan được tối đa 87 gam saccarozơ). Như vậy dung dịch gồm 00 gam nước hòa tan 97 gam đường (saccarozơ) ở 0ºC là một dung dịch bão hòa saccarozơ. Dung dịch chưa bão hòa chất tan A (Unsaturated solution) là dung dịch còn hòa tan được thêm chất tan A. Thí dụ dung dịch gồm 00 gam nước hòa tan 5 gam NaCl ở 5ºC là dung dịch chưa bão hòa NaCl, dung dịch này có thể hòa tan thêm NaCl. Dung dịch quá bão hòa chất tan A (Supersaturated solution) là dung dịch chứa chất tan A vượt quá nồng độ bão hòa ở nhiệt độ xác định. Nguyên nhân có sự tạo dung dịch quá bão hòa là do thiếu mầm kết tinh. Khi cho một ít tinh thể cùng loại hay dùng đũa khuấy khuấy dung dịch hay cọ vào thành bình bên trong đựng dung dịch quá bão hòa thì lượng chất tan vượt quá nồng độ bão hòa sẽ kết tủa tách khỏi dung dịch và ta sẽ thu được dung dịch bão hòa chất tan đó. Thí dụ: Khi đun nóng đến 00ºC thì 00 gam H O hòa tan được tối đa 8, gam NaCl. Để nguội tự nhiên từ từ thì khi dung dịch về 5ºC, thì ta vẫn thấy dung dịch trong suốt, như vậy ta thu được dung dịch quá bão hòa NaCl. Nếu cho một ít tinh thể NaCl vào hay khuấy dung dịch này thì lượng NaCl vượt quá nồng độ bão hòa ở 5ºC sẽ kết tủa (8, g 5,7 g,7 g NaCl kết tủa), và còn lại là dung dịch bão hòa NaCl ở 5ºC. 5. Nồng độ dung dịch

9 Nồng độ dung dịch là đại lượng cho biết mức độ đậm đặc của dung dịch, nồng độ của dung dịch được biểu thị một lượng xác định chất tan có trong lượng xác định dung dịch hay dung môi. - Nồng độ phần trăm khối lượng (Percent composition by mass, Percent by mass, Weight percent, %): biểu thị số phần khối lượng chất tan có trong một lượng 00 phần khối lượng dung dịch. Nếu đơn vị khối lượng là gam thì nồng độ phần trăm biểu thị số gam chất tan có trong 00 gam dung dịch. Thí dụ: dung dịch NaCl 5%: có 5 gam NaCl trong 00 gam dung dịch (nếu không nói gì thêm, thì hiểu là có một chất tan NaCl và dung môi là nước), do đó có 00 g 5 g 85 g dung môi H O trong 00 gam dung dịch này. - Nồng độ mol/lít (Nồng độ mol, Nồng độ phân tử gam/lít, olarity, ký hiệu ): biểu thị số mol chất tan có trong lít dung dịch. Thí dụ: dung dịch H SO : có mol H SO trong lít dung dịch này. - Nồng độ đương lượng gam/lít (Nồng độ đương lượng, Độ nguyên chuẩn, Normality, ký hiệu N): biểu thị số đương lượng gam chất tan có trong lít dung dịch. Thí dụ: dung dịch H SO N: có đương lượng gam H SO trong lít dung dịch. - Nồng độ molan (olality, ký hiệu m): biểu thị số mol chất tan có trong 000 gam dung môi. Thí dụ: dung dịch C H (OH),5m: có,5 mol C H (OH) (etylenglicol) trong 000 gam dung môi (H O) - Phân mol (Phần mol, Phân số mol, ole fraction, x): biểu thị số mol chất tan có trong mol dung dịch. Thí dụ: dung dịch NaCl có phân mol NaCl 0, nghĩa là có 0, mol NaCl trong mol dung dịch. Nếu không có chất tan nào khác thì mol dung dịch này chứa 0, mol NaCl và 0,9 mol dung môi H O. Tổng quát, phân mol của cấu tử i có trong một dung dịch hay một hỗn hợp là tỉ số giữa số mol của cấu tử i với tổng số mol các cấu tử có trong dung dịch hay hỗn hợp. x i n + n ni + n +... ni n i 0 x i x i 0 > dd không chứa chất tan i x i > chỉ có chất i nguyên chất n n n x + x + x +... + + +... n + n + n +... n + n + n +... n + n + n +...

0 x i i n + n n + n + n + n +... ni +... n i x (Tổng các phân mol của dung dịch hay hỗn hợp bằng ) Tùy theo mục đích muốn xác định, cũng như dung dịch đậm đặc hay rất loãng, mà người ta đặt ra các loại nồng độ khác nhau. Thí dụ đặt nồng độ đương lượng để xác định nồng độ dung dịch khác khi định phân. Nồng độ mol/lít dễ hiểu, dễ pha chế, nhưng nồng độ này thay đổi theo nhiệt độ. Nồng độ molan, nồng độ phần trăm khối lượng, không thay đổi theo nhiệt độ,... Chúng ta cần hiểu ý nghĩa của các loại nồng độ trên và chuyển đổi qua lại giữa các nồng độ này. Lúc này cần phải biết thêm trị số khối lượng riêng của dung dịch (biểu thị khối lượng của dung dịch có trong một đơn vị thể tích của dung dịch). Không nên thuộc lòng công thức chuyển đổi mà nên đi từ ý nghĩa của nồng độ cho để tìm nồng độ yêu cầu. Thí dụ : Dung dịch H SO 6% có khối lượng riêng D,5 g/ml (ở 0ºC). Hãy cho biết nồng độ mol/l, nồng độ đlg/l, nồng độ molan, phân mol của dung dịch này (ở 0ºC). (H ; S ; O 6) 6g 6 00 g dd 6 g H SO ( 98) > mol H SO 98g / mol 98 00g 00 0, ml dd L dd.,5 g / ml,5,5 6 mol Nồng độ mol/l 98 9,66 mol/l 9,66 mol/l (dd H 0, SO 9,66 ) L,5 phân tử H SO có chứa ion H +, nên mol H SO có chứa đlg H SO, do đó nồng độ đlg/l của dung dịch là: 9,66 mol/l ( đlg/mol) 9, đlg/l 9, N (dd H SO 9, N) 00 g dd 6 g chất tan 8 g dm (H O) 6 8 g dm mol H SO 98 000 g dm? 6 x 000 Nồng độ molan là: 98 8 6,6876 6,69 m (dd H SO 6,69 m) 6 8 00 g dd chứa 6 g H SO, 8 g H O > mol H SO ; mol H O 98 8 Phân mol của chất tan H SO trong dung dịch này là: 6 x HSO 6 98 0, (phân mol của H 8 SO là 0,; phân mol của dung môi H O là 0,77) + 98 8

(Có thể kiểm lại bằng cách lấy một trong các kết quả tính được để đổi ra bốn nồng độ kia) Thí dụ : Dung dịch NH,8 có khối lượng riêng 0,90 g/ml (ở 0ºC). Hãy xác định nồng độ phần trăm khối lượng, nồng độ đlg/l, nồng độ molan, phân mol của dung dịch này (ờ 0ºC). (N ; H ; O 6) L dd 000 ml dd,8 mol NH >,8 mol (7 g/mol),6 g NH Khối lượng của lít dd là: 000 ml(0,90 g/ml) 90 g dd 90 g dd,6 g NH 00 g dd? Nồng độ phần trăm khối lượng của dung dịch là:,6x00 5,95 (dd NH 5,95%) 90 phân tử trung hòa được ion H + (để tạo muối NH +, hay phân tử NH trong nước, trên nguyên tắc, có thể phân ly tạo ion OH - ) nên mol NH có chứa đlg NH. Do đó nồng độ đlg/l của dung dịch là:,8 mol/l ( đlg/mol),8 đlg/l (dd NH,8 N) L dd 000 ml dd,8 mol NH >,8 mol (7 g/mol),6 g NH Khối lượng của lít dd là: 000 ml (0,90 g/ml) 90 g dd Khối lượng dung môi có trong lít dung dịch là: 90 g dd,6 g chất tan 669, g dm (H O) 669, g dm,8 mol NH 000 g dm?,8x000 Nồng độ molan của dung dịch là: 0,65 (dd NH 0,65 m) 669, 669, lít dd chứa:,8 mol NH ; mol H O 8 Phân mol của NH là:,8 x NH 0,7 (phân mol của NH 669, là 0,7; phân mol của H O là 0,7),8 + 8 6. ph, poh (power of hydrogen, potential of hydrogen, power of hydronium ion concentration, power of hydroxide ion concentration, chỉ số đo nồng độ ion H +, ion OH - của dung dịch loãng) Nước tự nhiên (sông, suối, ao, hồ, biển, giếng,..) dẫn điện là do trong đó có hiện diện nhiều ion như Ca +, g +, Na +, Fe +, HCO -, Cl -, SO -, Br -,...Tuy nhiên nước thật tinh khiết (chưng cất nhiều lần) vẫn dẫn điện, mặc dù rất yếu. Điều này chứng tỏ trong nước nguyên chất cũng có ion, đó là ion H + (hay H O + ) và ion OH - do nước tự phân ly ra. Tích số nồng độ mol/l của hai ion H + và OH - trong nước nguyên chất (hay trong bất cứ dung dịch nào có nước, như dung dịch axit, dung dịch bazơ, dung dịch muối,...) bằng hằng số, bằng 0 - ở 5ºC. Đại lượng này được gọi là tích ion của nước (K W ).

H O H + + OH - K W [H + ][OH - ] 0 - ( ở 5ºC) [H + ]: nồng độ ion H +, biểu diễn số mol ion H + có trong lít dung dịch (hay lít H O) [OH - ]: nồng độ ion OH -, biểu diễn số mol ion OH - có trong lít dung dịch (hay lít H O) Trong thực tế sự phân ly ion của nước không đáng kể, tính ra trung bình khoảng 555 triệu phân tử H O mới có phân tử H O phân ly ion. Do đó nước được coi là một chất không điện ly. Với nước nguyên chất hay một dung dịch trung tính (trung hòa, không có tính axit, cũng không có tính bazơ), thì số ion H + bằng số ion OH - hay nồng độ mol/l của hai ion này trong nước hay trong dung dịch trung tính bằng nhau, [H + ] [OH - ] Từ: K W [H + ][OH - ] 0 - > [H + ] [OH - ] 0 - > [H + ] [OH - ] 0-7 mol ion/l Với nồng độ ion H +, ion OH - quá nhỏ như trên không thông dụng (khó tưởng tượng, khó hiểu, không đại chúng) nên người ta đưa ra định nghĩa ph như sau để biểu thị nồng độ ion H +, ion OH - của các dung dịch axit, bazơ rất loãng: + ph log log[ H ] + [ H ] log: logarit thập phân, có cơ số bằng 0, nghĩa là log0 [H + ]: nồng độ ion H + của dung dịch, biểu thị số mol ion H + có trong lít dung dịch Khái niệm ph được đưa ra đầu tiên bởi nhà sinh hóa người Đan ạch, Soren Peter Lauritz Sorensen, vào năm 909. Ngược với các cách biểu diễn nồng độ khác, ở đây dung dịch có nồng độ ion H + lớn thì có trị số ph thấp và ngược lại, nồng độ ion H + thấp thì có trị số ph cao. Nghĩa là trị số ph tỉ lệ nghịch với nồng độ ion H +. Dung dịch càng có tính axit thì có trị số ph càng thấp, dung dịch càng có tính bazơ thì trị số ph càng cao. Nhắc lại: log 0 (log còn ký hiệu là lg) log 0 log(a.b.c) loga + logb + logc log( b a ) loga logb loga n nloga loga logb > a b loga > 0 nếu a > loga < 0 nếu a < a > b > loga > logb - Với nước nguyên chất (H O) hay dung dịch trung tính (trung hòa) [H + ] [OH - ] 0-7 > ph -log[h + ] -log0-7 -(-7)log0 7() 7 Như vậy với nước nguyên chất hay dung dịch trung tính thì có ph 7

- Với dung dịch axit (acid) hay có tính axit (như dung dịch muối bị thủy phân, như NH Cl) > [H + ] > [OH - ] > [H + ] > 0-7 > < + 7 [ H ] 0 > log( + [ H ] ) < log( ) 7 0 > ph < log - log0-7 0 (-7)log0 7() 7 > ph < 7 Như vậy với dung dịch axit hay có tính axit thì có trị số ph < 7 - Với dung dịch bazơ hay có tính bazơ (như dung dịch muối CH COONa bị thủy phân) > [OH - ] > [H + ] > [OH - ] > 0-7 > [H + 0 0 ] < 7 [ OH ] 0 > [H + ] < 0-7 > > + 7 [ H ] 0 > log( + [ H ] ) > log( ) 7 0 > ph > log - log0-7 0 (-7).log0 7 > ph > 7 Như vậy dung dịch bazơ hay có tính bazơ có ph > 7 Thường thang ph áp dụng cho các dung dịch axit (acid), bazơ (baz, base) loãng, thường có [H + ] mol ion/l, cũng như [OH - ] mol ion/l, nên ph các dung dịch này biến thiên từ 0 đến. Trên lý thuyết, có ph < 0 (ph âm) cũng như ph >, nhưng đây là các dung dịch axit, bazơ có nồng độ không loãng, nên người ta không dùng đại lượng ph nữa để biểu thị nồng độ ion H + cũng như OH - của các dung dịch này. 0 7 ph dd axit H O dd bazơ Để xác định ph của một dung dịch người ta dùng ph kế (hay ph met) hay dùng giấy đo ph. Giấy đo ph là loại giấy có tẩm chất chỉ thị màu thích hợp, tùy theo nồng độ của ion H +, OH - (trị số ph) mà nó có màu khác nhau, dùng giấy này nhúng vào dung dịch cần đo ph rồi so sánh màu với bảng màu chuẩn để xem màu của giấy đo tiệp với màu nào và như vậy cho ta biết được khoảng chừng trị số ph của dung dịch. Do đó giấy đo ph chỉ giúp ta dự đoán khoảng chừng ph của dung dịch chứ không cho trị số chính xác. uốn có trị số ph chính xác của dung dịch, ta phải cần dùng ph kế.

Dưới đây là trị số ph của một số dung dịch: dung dịch HCl 0 có ph - dung dịch HCl có ph 0 dd axit trong bình acqui (dd H SO ) có ph khoảng 0,5 dịch vị (nước trong bao tử, dd HCl) có ph khoảng,5,0 nước chanh (chứa acid citric) có ph khoảng, nước cocacola có ph khoảng,5 dấm ăn (dd CH COOH) có ph khoảng,9 nước cam vắt hay nước táo (bom) ép có ph khoảng,5 nước cà chua có ph khoảng,0 bia có ph khoảng,5 mưa axit có ph < 5 cà phê có ph khoảng 5,0 nước trà (chè) có ph khoảng 5,5 nước tiểu (nước đái) có ph khoảng 6,0 sữa có ph khoảng 6,5 nước nguyên chất có ph 7 nước bọt (nước miếng) người có ph khoảng 6,5 7, máu có ph khoảng 7, 7,5 nước biển có ph khoảng 7,7 8, xà phòng (xà bông) có ph khoảng 9,0 0,0 dung dịch amoniac lau vật dụng trong nhà có ph khoảng,5 nước tẩy áo quần có ph khoảng,5 nước vôi quét tường có ph khoảng,7 dung dịch kiềm dùng trong nhà (để tẩy dầu mỡ lò nấu, bồn cầu tiêu,...) (household lye, dd gồm NaOH- Na CO ) có ph khoảng,5 dung dịch NaOH có ph dung dịch NaOH có ph, (Chủ yếu tham khảo của trang web: http://en.wikipedia.org/wiki/ph) Từ: ph -log[h + ] > log[h + ] -ph > log[h + ] -ph.log0 log0 -ph > [H + ] 0 -ph Nghĩa là biết ph của dung dịch thì ta biết được nồng ion H + của dung dịch đó Thí dụ: Dung dịch A có ph > nồng độ ion H + của dung dịch A là: [H + ] 0 -ph 0 - Người ta còn định nghĩa đại lượng poh như sau: poh log( [ OH ] -log[oh- ] [OH - ]: nồng độ của ion OH - trong dung dịch, biểu diễn số mol ion OH - có trong lít dung dịch. poh và nồng độ OH - tỉ lệ nghịch nhau, [OH - ] thì poh và ngược lại, [OH - ] thì poh

5 Tương tự, nếu biết poh của một dung dịch ta sẽ tính được nồng độ OH - của dung dịch này bằng công thức: [OH - ] 0 -poh Thí dụ: Dung dịch B có poh > nồng độ ion OH - của dung dịch B là: [OH - ] 0 -poh 0 - Từ: [H + ][[OH - ] 0 - > -log[h + ] log[oh - ] -log0 - > ph + poh -(-) log0.() > ph + poh Nghĩa là tổng trị số ph và poh của cùng một dung dịch thì bằng. Do đó nếu biết được ph ta sẽ tính được poh của dung dịch đó hoặc ngược lại, biết poh ta tìm được ph của dung dịch đó. Thí dụ : Tính ph của các dung dịch: HCl 0,; H SO 0,005; NaOH 0,; Ca(OH) 0,005. Cho biết các axit bazơ trên là các axit, bazơ mạnh, nó phân ly hoàn toàn tạo ion trong dung dịch (coi phân tử H SO phân ly hết trong dung dịch tạo ion H + và ion SO - ) HCl H + + Cl - lít dd: 0, mol > 0, mol > có 0, mol ion H + trong lít dung dịch > [H + ] 0, 0 - ph -log[h + ] -log0 - -(-).log0 ph H SO H + - + SO lít dd: 0,005 mol > 0,0 mol > [H + ] 0,0 0 - ph -log[h + ] -log0 - -(-).log0 ph NaOH Na + + OH - lít dd: 0, mol > 0, mol > [OH - ] 0, > poh -log[oh - ] -log(0,) -(-) à: ph + poh > ph poh > ph Ca(OH) Ca + + OH - lít dd: 0,005 mol > 0,0 mol > [OH - ] 0,0 mol/l 0 - > poh -log[oh - ] - log0 - -(-) log 0 à: ph + poh > ph poh

6 Hoặc nếu không tính poh bằng công thức poh -log[oh - ], thì từ nồng ion OH -, áp dụng biểu thức K W [H + ][OH - ], ta tính được [H + ] của dung dịch rồi tính ph bằng công thức ph -log[h - ]. Thí dụ với dung dịch Ca(OH) 0,005, có [OH - ] 0,0 > [H + 0 ] [ OH > [H + ] 0 - > ph -log[h + ] log0 - -(-).log0 0 ] 0,0 Thí dụ : Từ dung dịch HCl có ph, muốn thu được dung dịch HCl có ph thì phải pha loãng dung dịch bao nhiêu lần? Tương tự từ dung dịch NaOH có ph, muốn thu được dung dịch có ph thì phải pha loãng bao nhiêu lần? Chú ý là V dd sau khi pha loãng nv dd trước khi pha loãng thì đã pha loãng n lần; Và số mol ion H + cũng như ion OH - trong dung dịch sau khi pha loãng bằng số mol ion H + cũng như ion OH - có trong dung dịch trước khi pha loãng. V t : thể tích dung dịch trước khi pha loãng (lít) V s : thể tích dung dịch sau khi pha loãng (lít) Dung dịch HCl trước khi pha loãng có ph > [H + ] t 0 -ph 0 - Dung dịch HCl sau khi pha loãng có ph > [H + ] s 0 -ph 0 - Số mol ion H + trong dung dịch sau khi pha loãng bằng số mol ion H + có trong dung dịch trước khi pha loãng > C s V s C t V t > 0 - V s 0-0 V t V t > V s 0Vt 0 V s 0V t. Như vậy đã pha loãng dung dịch HCl 0 lần. (Lấy phần thể tích dd HCl có ph cho vào một ống đong hình trụ (eprouvet, cyclinder, graduated cyclinder, éprouvette) sau đó thêm nước cất vào cho đến 0 phần thể tích, ta thu được dd HCl có ph ) Làm tương tự với dung dịch NaOH, nhưng với dung dịch bazơ thì số mol ion OH - trong dung dịch sau khi pha loãng bằng số mol OH - có trong dung dịch trước khi pha loãng. Dung dịch NaOH trước khi pha loãng có ph > poh ph > [OH - ] t 0 -poh 0 - Dung dịch NaOH sau khi pha loãng có ph > poh ph > [OH - ] s 0 - C s V s C t V t > 0 - V s 0-0 V t V t > V s 00Vt 0 V s 00V t. Như vậy đã pha loãng 00 lần. (Lấy ml dd NaOH có ph cho vào bình cầu định mức có thể tích 00 ml (fiol, volumetric flask, fiole), rồi thêm nước cất vào cho đến vạch đủ 00, lắc đều, ta đã thu được 00 ml dd NaOH có ph ) Thí dụ : Tính ph của dung dịch CH COOH 0,. Biết rằng CH COOH trong dung dịch này có độ điện ly (phần trăm phân ly ion) α,% (ở 5ºC). Tính ph của dung dịch CH COOH 0,. Biết rằng CH COOH có hằng số phân ly ion (K a ) bằng,8.0-5 (ở 5ºC).

7 Chú ý là với dung dịch axit hay bazơ yếu, để tính được ph, ngoài nồng độ mol/l của dung dịch, cần phải biết độ điện ly (α) hoặc hằng số phân ly ion K a, K b, thì mới biết được nồng độ của ion H +, OH - trong dung dịch và do đó mới tính được ph của các dung dịch loại này. Nồng độ mol/l đầu bài cho là nồng độ đã cho cho axit hay bazơ vào dung dịch lúc đầu (trước khi phân ly thành ion trong dung dịch). Độ điện ly (α) (hay phần trăm phân ly ion) có ý nghĩa cứ mol chất điện ly cho vào dung dịch lúc đầu thì có α mol chất điện ly này phân ly thành ion thực sự để đạt mức cân bằng. Axit yếu AH có sự phân ly một phần thành ion trong dung dịch để sự cân bằng ion (cân bằng giữa dạng ion và dạng phân tử trong dung dịch) AH A - + H + Hằng số phân ly ion K a của axit yếu AH trên là: + [ A ][ H ] K a ( ) cb [ AH ] CH COOH CH COO - + H + lít dd lúc đầu (t 0): C mol có 0 0 (lúc đầu chưa phân ly ion) lúc cân bằng (t cb ): αc mol phân ly αc αc mol tạo ( mol phân ly α mol. lít có chứa C mol nên số mol CH COOH đã phân ly trong lít dd để đạt cân bằng là αc mol) Như vậy nồng độ ion H + lúc đạt cân bằng (coi như phân ly xong) là [H + ] cb αc (mol ion/l) ph log[h + ] > ph -log(αc) Với dd CH COOH 0,. Độ điện ly,% > C 0, 0 - ; α,% 0,0,.0 - ph -log(αc) -log(,.0 -.0 - ),87 CH COOH CH COO - + H + lít dd lúc đầu (t 0): C mol có 0 0 (lúc đầu chưa phân ly ion) lúc cân bằng (t cb ): x mol phân ly x x mol tạo (x: số mol CH COOH thực sự phân ly thành ion trong lít dd để đạt cân bằng) + [ CHCOO ][ H ] x. x x K a ( ) cb,8.0-5 (biết C, giải phương trình bậc hai, tìm [ CHCOOH ] C x C x được x, tức biết nồng độ ion H +, nên tính được ph của dung dịch) Hằng số phân ly ion K a,8.0-5 khá nhỏ, sự phân ly ion không đáng kể, nên x << C > C x C (Khi hằng số phân ly ion < 0 - thì có thể bỏ qua x so với C, số mol phân ly so với số mol chất điện ly lúc đầu. Cũng như khi α < 5%, thì có thể bỏ qua α, so với, số mol chất điện ly phân ly ion so với mol chất điện ly có lúc đầu) x Từ:,8.0-5 C x x > C,8.0-5 > x,8.0-5.c,8.0-5.0,,8.0-6 > x,.0 -

8 [H + ] cb x,.0 - > ph -log[h + ] -log(,.0 - ),87 Có thể tìm lại được độ điện ly α của CH COOH trong dung dịch là α x C,.0 0,,.0,% (Độ điện ly theo định nghĩa là tỉ số giữa số phân tử chất điện ly thực sự phân ly thành ion với số phân tử chất điện ly đem hòa tan trong dung dịch lúc đầu) Thí dụ : Tính ph dung dịch NH 0,. Cho biết NH có độ điện ly,% trong dung dịch này (ở 5ºC). Tính ph dung dịch NH 0,. Biết NH có hằng số phân ly ion K b,8.0-5 (ở 5ºC). + NH + H O ` NH + OH - lít dd t 0: C mol có 0 0 t : αc mol phân ly αc αc tạo > [OH - ] cb αc mol ion/l > poh -log[oh - ] > poh -logαc Thế: C 0, 0 - ; α,%,.0 - > poh -log(,.0 -.0 - ),87 à: ph + poh > ph poh,87, + NH + H O ` NH + OH - lít dd t 0: C mol có 0 0 t : x mol phân ly x x tạo + [ NH ][ OH ] x. x x K b ( ) cb,8.0-5 [ NH] C x C x K b có trị số khá nhỏ, sự phân ly ion không đáng kể > x << C > C x C x Từ:,8.0-5 x >,8.0-5 x 5. Thế C 0, >,8.0 C x C 0, > x,8.0-6 > x,.0 -. > [OH - ] x,.0 - poh -log[oh - ] -log(,.0 - ),87 ph,87, (Độ điện ly α x C,.0 0,,.0 -,/00,%) Thí dụ 5: Tính ph của dung dịch H SO 0,05 trong hai trường hợp: - Coi H SO phân ly hoàn toàn tạo H +, SO - - Chức axit thứ nhất mạnh (phân ly hoàn toàn tạo H +, HSO - ), chức axit thứ nhì có độ mạnh trung bình, có hằng số phân ly ion K a 0 -.

9 H SO H + - + SO lít dd: 0,05 mol > 0, mol > [H + ] 0, mol ion/l > ph -log[h + ] -log0, -log0 - -(-)log0 H SO H + + - HSO lít dd: 0,05 mol > 0,05 mol 0,05 mol - HSO H + + - SO x mol phân ly > x mol x + [ H ][ SO ] ( x + 0,05)( x) K a 0 - > x + 0,05x 0,05.0 - - 0 - x [ HSO ] 0,05 x > x + 0,06x - 5.0-0 > x 7,.0 - x -0,067 < 0: loại [H + ] x + 0,05 7,.0 - + 0,05 0,057 > ph -log[h + ] -log0,057, Cách tính trường hợp sau chính xác hơn so với trường hợp trước. Cách sau cho thấy ph dung dịch có trị số cao hơn (, so với ) là do ít phân ly H + hơn.