Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm

Σχετικά έγγραφα
Kinh tế học vĩ mô Bài đọc

Năm Chứng minh Y N

1. Ma trận A = Ký hiệu tắt A = [a ij ] m n hoặc A = (a ij ) m n

Năm Chứng minh. Cách 1. Y H b. H c. BH c BM = P M. CM = Y H b

* Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi: 27/01/2013 * Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ:

Ngày 26 tháng 12 năm 2015

Năm 2017 Q 1 Q 2 P 2 P P 1

Năm 2014 B 1 A 1 C C 1. Ta có A 1, B 1, C 1 thẳng hàng khi và chỉ khi BA 1 C 1 = B 1 A 1 C.

x y y

MALE = 1 nếu là nam, MALE = 0 nếu là nữ. 1) Nêu ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong hàm hồi quy mẫu trên?

I 2 Z I 1 Y O 2 I A O 1 T Q Z N

Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường

Chương 12: Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 LẦN 1

HÀM NHIỀU BIẾN Lân cận tại một điểm. 1. Định nghĩa Hàm 2 biến. Miền xác định của hàm f(x,y) là miền VD:

Năm Pascal xem tại [2]. A B C A B C. 2 Chứng minh. chứng minh sau. Cách 1 (Jan van Yzeren).

Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

Truy cập website: hoc360.net để tải tài liệu đề thi miễn phí

ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047)

Suy ra EA. EN = ED hay EI EJ = EN ED. Mặt khác, EID = BCD = ENM = ENJ. Suy ra EID ENJ. Ta thu được EI. EJ Suy ra EA EB = EN ED hay EA

Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα

M c. E M b F I. M a. Chứng minh. M b M c. trong thứ hai của (O 1 ) và (O 2 ).

ĐỀ 56

O 2 I = 1 suy ra II 2 O 1 B.

O C I O. I a. I b P P. 2 Chứng minh

có thể biểu diễn được như là một kiểu đạo hàm của một phiếm hàm năng lượng I[]

Q B Y A P O 4 O 6 Z O 5 O 1 O 2 O 3

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ. đến va chạm với vật M. Gọi vv, là vận tốc của m và M ngay. đến va chạm vào nó.

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG IV

5. Phương trình vi phân

Môn: Toán Năm học Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi 116. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu)

Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại Học của các trường trong nước năm 2012.

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA SÓNG HÀI TRONG TRẠM BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG KIỂU SVC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

(CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Ch4 - Phân tích phương sai, so sánh và kiểm định 1

BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ THEO ĐỘ TIN CẬY

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BÊTÔNG CỐT THÉP (BTCT)

Nội dung. 1. Một số khái niệm. 2. Dung dịch chất điện ly. 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 180 phút.

A 2 B 1 C 1 C 2 B B 2 A 1

Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN

Tính: AB = 5 ( AOB tại O) * S tp = S xq + S đáy = 2 π a 2 + πa 2 = 23 π a 2. b) V = 3 π = 1.OA. (vì SO là đường cao của SAB đều cạnh 2a)

ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 2017 Thời gian làm bài: 90 phút; không kể thời gian giao đề (50 câu trắc nghiệm)

ĐỀ 83.

Chương 2: Đại cương về transistor

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG II

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC NGÀY THI : 19/06/2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

TCVN 5574:2012 KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Chương 1: VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA

TRANSISTOR MỐI NỐI LƯỠNG CỰC

Ý NGHĨA BẢNG HỒI QUY MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM EVIEWS

PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN

Phụ thuộc hàm. và Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. Nội dung trình bày. Chương 7. Nguyên tắc thiết kế. Ngữ nghĩa của các thuộc tính (1) Phụ thuộc hàm

1.6 Công thức tính theo t = tan x 2

CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG

B. chiều dài dây treo C.vĩ độ địa lý

Lecture-11. Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace

(Complexometric. Chương V. Reactions & Titrations) Ts. Phạm Trần Nguyên Nguyên

gặp của Học viên Học viên sử dụng khái niệm tích phân để tính.

KÝ HIỆU HÀN TRÊN BẢN VẼ THIẾT KẾ. Th.s TRẦN NGỌC DÂN BM: KỸ THUẬT TÀU THỦY. ĐH BÁCH KHOA TP. HCM

Tự tương quan (Autocorrelation)

1.3.3 Ma trận tự tương quan Các bài toán Khái niệm Ý nghĩa So sánh hai mô hình...

- Toán học Việt Nam

Chứng minh. Cách 1. EO EB = EA. hay OC = AE

BÀI TẬP. 1-5: Dòng phân cực thuận trong chuyển tiếp PN là 1.5mA ở 27oC. Nếu Is = 2.4x10-14A và m = 1, tìm điện áp phân cực thuận.

Thuật toán Cực đại hóa Kì vọng (EM)

Бизнес Заказ. Заказ - Размещение. Официально, проба

CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT

Tự tương quan (Autoregression)

QCVN 28:2010/BTNMT. National Technical Regulation on Health Care Wastewater

L P I J C B D. Do GI 2 = GJ.GH nên GIH = IJG = IKJ = 90 GJB = 90 GLH. Mà GIH + GIQ = 90 nên QIG = ILG = IQG, suy ra GI = GQ hay Q (BIC).

A. ĐẶT VẤN ĐỀ B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTƠ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN

ĐỀ PEN-CUP SỐ 01. Môn: Vật Lí. Câu 1. Một chất điểm có khối lượng m, dao động điều hòa với biên độ A và tần số góc. Cơ năng dao động của chất điểm là.

Tối ưu tuyến tính. f(z) < inf. Khi đó tồn tại y X sao cho (i) d(z, y) 1. (ii) f(y) + εd(z, y) f(z). (iii) f(x) + εd(x, y) f(y), x X.

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu

2.3. BAO BÌ KIM LOẠI. Đặc tính chung Phân loại Bao bì sắt tây Bao bì nhôm

CHƯƠNG 3: NHIỆT ĐỘNG HÓA HỌC

HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN. GV : Đinh Công Khải FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng

Dữ liệu bảng (Panel Data)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN (Chương trình đào tạo tín chỉ, từ Khóa 2011)

7. Phương trình bậc hi. Xét phương trình bậc hi x + bx + c 0 ( 0) Công thức nghiệm b - 4c Nếu > 0 : Phương trình có hi nghiệm phân biệt: b+ b x ; x Nế

BÀI TẬP ÔN THI HOC KỲ 1

c) y = c) y = arctan(sin x) d) y = arctan(e x ).

CÁC CÔNG THỨC CỰC TRỊ ĐIỆN XOAY CHIỀU

1. Nghiên cứu khoa học là gì?

Câu 2. Tính lim. A B. 0. C D Câu 3. Số chỉnh hợp chập 3 của 10 phần tử bằng A. C 3 10

Μπορείτε να με βοηθήσετε να γεμίσω αυτή τη φόρμα; Για να ρωτήσετε αν κάποιος μπορεί να σας βοηθήσει να γεμίσετε μια φόρμα

ĐẠI CƯƠNG VỀ HÒA TAN. Trần Văn Thành

2.1 Tam giác. R 2 2Rr = d 2 (2.1.1) 1 R + d + 1. R d = 1 r (2.1.2) R d r + R + d r = ( R + d r. R d r

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

x = Cho U là một hệ gồm 2n vec-tơ trong không gian R n : (1.2)

Bài giảng Giải tích 3: Tích phân bội và Giải tích vectơ HUỲNH QUANG VŨ. Hồ Chí Minh.

TCXD 229:1999 CHỈ DẪN TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN ĐỘNG CỦA TẢI TRỌNG GIÓ THEO TIÊU CHUẨN TCVN 2737:1995

Tứ giác BLHN là nội tiếp. Từ đó suy ra AL.AH = AB. AN = AW.AZ. Như thế LHZW nội tiếp. Suy ra HZW = HLM = 1v. Vì vậy điểm H cũng nằm trên

CHƯƠNG III NHIỆT HÓA HỌC 1. Các khái niệm cơ bản: a. Hệ: Là 1 phần của vũ trụ có giới hạn trong phạm vi đang khảo sát về phương diện hóa học.

GREE CHƯƠNG 4 VẬT LIỆU VÀ ĐƯỜNG ỐNG DÙNG CHO MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC 4.1 YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU ỐNG

x i x k = e = x j x k x i = x j (luật giản ước).

(Propensity Score Matching Method) Ngày 11 tháng 5 năm 2016

Batigoal_mathscope.org ñược tính theo công thức

Dao Động Cơ. T = t. f = N t. f = 1 T. x = A cos(ωt + ϕ) L = 2A. Trong thời gian t giây vật thực hiện được N dao động toàn phần.

A E. A c I O. A b. O a. M a. Chứng minh. Do XA b giao CI tại F nằm trên (O) nên BXA b = F CB = 1 2 ACB = BIA 90 = A b IB.

Transcript:

Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm 1. Giới thiệu Ống bê tông dự ứng lực có nòng thép D2400 là sản phẩm cung cấp cho các tuyến ống cấp nước sạch. Đây là sản phẩm lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam theo công nghệ của ITALIA. Thiết kế theo tiêu chuẩn ANSI/AWWA C304 và sản xuất theo tiêu chuanả ANSI/AWWA C301 của Hiệp hội Cấp thoát nước Hoa Kỳ. Ống có đường kính trong là 2400mm, đường kính ngoài 2752mm, dài 6m, mỗi ống nặng 23tấn. Ống có cấu tạo như sau: - Lớp trong cùng là bê tông lõi, cường độ thiết kế 45 MPa, dày 150mm chia thành 2 phần: Phía trong nòng thép dày 61mm, phía ngoài nòng thép dày 87,5mm, thi công bằng phương pháp đổ đứng, đầm rung. - Ở giữa lớp bê tông lõi là nòng thép cường độ cao chạy dọc theo chiều dài ống, dày 1,5mm, ứng suất chảy > 227N/mm 2, độ giãn dài > 15%. - Phía ngoài lớp bê tông lõi đượch quấn một lớp thép dự ứng lực đường kính 6mm, giới hạn chảy fp (0.2)k = 1450n/mm 2, giới hạn bền kéo fp tk = 1670N/mm 2, mật độ quấn 51-53vòng/m, lực kéo căng 136 Kg/mm 2. - Lớp ngoài cùng của ống là vữa phủ, cường độ thiết kế 47,2MPa, dày 25mm. Khi ứng dụng công nghệ của Italia để sản xuất đại trà tại Việt Nam đã xuất hiện vấn đề nứt ống bê tông dự ứng lực. 2. Mô tả hiện tượng nứt ống - Các vết nứt có dạng tròn chạy vòng theo chu vi ống, phân bố tại 03 vùng: chính giữa ống và cách 2 đầu ống 1 2m, mỗi vùng thường chỉ cómột vết nứt. Vị trí các vết nứt chỉ có ở mặt trong và phần lớn nằm trên đỉnh ống. Thời gian xuất hiện và phát triển các vết nứt nằm trong khoảng 05 45 ngày, kể từ ngày bắt đầu được bảo quản ngoài trời. - Chiều rộng vết nứt (đo bằng kính soi vết nứt WF - 10X của Anh trên 20 ống) nằm trong khoảng từ 0,28 0,52mm. Ngoài ống liên tục trong vòng 72 giờ và đo lại thấy các vết nứt có xu hướng khép lại, độ khép vết nứt nằm trong khoảng 0,02 0,21mm. - Chiều sâu các vết nứt (đo bằng máy siêu âm TICO theo TCVN 255: 1998 trên 20 ống) nằm trong khoảng từ 39 61mm, nghĩa là có xu hướng phát triển đến hết chiều dày lớp bê tông lõi phía trong nòng thép. 3. Phương pháp khảo sát, đánh giá Qua khảo sát và nghiên cứu, bước đầu khoanh vùng nguyên nhân gây nứt bê tông có thể là: - Do chất lượng của bê tông lõi ống; - Do quá trình cẩu lắp,vận chuyển; - Do tác dụng đồng thời của nhiệt độ (trong và ngoài ống) và trọng lượng bản thân; 1

- Do biến động gây ra bởi ứng lực trước; - Do co ngoát của bê tông. Việc khoanh vùng các nguyên nhân đã định hướng cho việc khảo sát trên thực tế (các chỉ tiêu cần khảo sát, khối lượng, phương pháp khảo sát). Nguyên nhân gây nưta ống sẽ được xác định bằng phương pháp loại trừ thông qua việc lấy mẫu, thín nghiệm và tính toán. 3.1. Chất lượng của bê tông lõi ống Tiêu chuẩn ANSI/AWWA C301 quy định cường độ chịu nén tuổi 28 ngày của bê tông lõi ống phải 45MPa và hàm lượng Cl - trong bê tông 0,06% so với trọng lượng xi măng. Cường độ chịu nén của bê tông trên hiện trường được xác định theo tiêu chuẩn ASTM C42/C42M-99, khối lượng thí nghiệm là 20 ống, mỗi ống lấy 01 tổ mẫu (03 mẫu). Kết quả thí nghiệm cho thấy cường độ chịu nén của bê tông nằm trong khoảng từ 44,3 68,0MPa, đáp ứng yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn. Hàm lượng Cl - của bê tông được xác định theo tiêu chuẩn ASTMC1218/C1218M-99, khối lượng thí nghiệm là 20 ống, mỗi ống lấy 01 tổ mẫu (03 mẫu). Kết quả thí nghiệm cho thấy hàm lượng Cl - nằm trong khoảng từ 0,003 0,016% khối lượng xi măng, đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn. Mác chống thấm của bê tông lõi ống đạt cấp B12. Việc xem xét cấp phối sử dụng để sản xuát bê tông lõi cho thấy đây là một cấp phối đã được ứng dụng ở nhiều Nhà máy trên thế giới trước khi được chuyển giao tại Việt Nam. Bảng 1. Cấp phối bê tông lõi ống Cấp phối Xi măng PCB40 Hà Tiên Cát Đá 0-3 Đá 3-9 Đá 9-19 N/X Độ sụt (cm) 520 354 354 472 662 0,36 1-3 Cốt liệu đá trong cấp phối được thiết kế hợp lý với việc sử dụng 03 thành phần hạt liên tục từ 0-10mm. Cát có mô đun độ lớn M dl = 2,7-2,8, phù hợp với [8]. Tỷ lệ N/X = 0,36 đáp ứng yêu cầu theo [1](< 0,45), độ sụt ĐS = 1-3 cm phù hợp với [8] (2-4cm, max = 8cm). Tuy nhiên, hàm lượng xi măng (520kg) là khá cao so với mác thiết kế (45MPa) đã dẫn đến việc tăng hàm lượng bột mịn trong bê tông. Ngoài ra, đối với bê tông mác tới 50MPa, độ sụt 10cm, tài liệu [8] hướng dẫn kết hợp xi măng cường độ 40-45MPa với tối thiểu 1 loại phụ gia dẻo hoá cao. Các yếu tố nói trên tiềm ẩn khả năng gây co ngót cho bê tông. Như vậy, chất lượng của bê tông lõi ống đáp ứng các yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về cường độ nén, hàm lượng Cl -, mác chống thấm, tuy nhiên cấp phối sử dụng chưa hợp lý và có thể là một trong những nguyên nhân gây nứt bê tông. 3.2. Quá trình cẩu lắp, vận chuyển Trong giai đoạn vận chuyển, sự làm việc của ống được phân tích như một bài toán độc lập. Cấu kiện ống làm việc theo mô hình ống tựa ở hai đầu (tại các vị trí cẩu trục kẹp ống) và chịu tải trọng bản thân. Kết quả tính toán cho thấy, ứng suất trong ống khi vận chuyển là nhỏ nên không thể gây nứt ống tại các vị trí đã quan sát thấy. 2

Như vậy, quá trình cẩu lắp, vận chuyển ống không phải là nguyên nhân gây nứt bê tông. 3.3. Tác dụng đồng thời của nhiệt độ và trọng lượng bản thân Chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài ống được đo bằng thiết bị TESTO 925, dùng đầu đo Đồng - Constantan. Khối lượng thí nghiệm là 0,3 ống, mỗi ống đo tại 03 mặt cắt, mỗi mặt cắt bố trí 16 điểm đo(8 điểm trong và 8 điểm ngoài). Thời gian đo là 72 giờ liên tục với chu kỳ đo 2 giờ/1 lần. Kết quả đo cho thấy: chênh lệch độ nhỏ nhất là T = 1 5 o C (thời điểm trời mưa), lớn nhất là T = 21 o C (thời điểm trời nắng). Thời điểm có chênh lệch nhiệt độ cao nhất: 12 14h. Vị trí có chênh lệch nhiệt độ cao nhất: đỉnh ống. Sự chênh lệch nhiệt độ nói trên sẽ gây ra các ứng suất trong phạm vi các phần tử mặt trên của ống. Xét trường hợp ống chịu đồng thời tác dụng của chênh lệch nhiệt độ và trọng lượng bản thân, mô hình của ống lúc này có dạng tựa hai đầu ở phía dưới. Kết quả tính toán cho thấy, sự phân phối ứng suất tại hai đầu và giữa ống là đủ nhỏ, không thể gaya nứt ống tại các vị trí đã quan sát thấy. Như vậy, tác dụng đồng thời của sự chênh lệch nhiệt độ và trọng lượng bản thân không phải là nguyên nhân gây nứt bê tông. 3.4. Biến dạng do ứng lực trước gây ra Khi tạo ứng lực trước cho phép vòng quấn quanh ống, trên bề mặt bê tông thành ống sẽ xuất hiện áp lực hướng tâm, ứng suất nén theo phương vòng lúc này được tính theo công thức: σ c = σ s μ Ứng suất nén theo phương vòng sẽ gây ra ứng suất kéo σ cd theo phương dọc ống: σ cd = 0.15m T. σ s μ σ s - ứng suất kéo trong thép ứng lực trước theo phương vòng. σ c - ứng suất nén trong bê tông thành ống theo phương vòng σ cd - ứng suất kéo trong bê tông thành ống theo phương dọc m T - hệ số lấy bằng 1.1. μ - hàm lượng thép ứng lực trước. Biến dạng tương đối của bê tông gây ra bởi thép ứng lực trước (ε bt ) và biến dạng của thép ứng lực trước ( ε t ) không đồng nhất với nhau và nếu chênh lệch của hai biến dạng này ult = ε bt - ε t lớn hơn biến dạng tương đối giới hạn của bê tông ε max thì thành ống sẽ bị nứt. Kết quả tính toán biến dạng gây ra do thép dự ứng lực trong ống DN 2400 như sau. Bảng 2. Kết quả tính toán biến dạng gây ra do thép dự ứng lực TT Nội dung tính toán Ký hiệu Kết quả 1 Hàm lượng thép vòng μ 0.0097 2 Ứng lực trước (MPa) σ s 0.9636 3 Biến dạng bê tông ε bt 5.35E-06 4 Biến dạng thép ε t 3.85E-05 5 Chênh lệch biến dạng ult 3.32E-05 3

3.5. Biến dạng gây ra do co ngót của bê tông Trong giai đoạn sản xuất, khi chưa chịu tác động của tải trọng, về tổng thể ống là một kết cấu tĩnh định. Do tải trọng thành ống có các lớp cốt thép (nòng thép, thép ứng lực trước) sẽ gây ra ứng suất kéo trong bê tông. Biến dạng tương đối do co ngót gây ra tại bề mặt bê tông (ε b yt) sẽ không đồng nhất với biến dạng tương đối do co ngót gây ra đối với cốt thép (ε a yt) và nếu chênh lệch của hai biến dạng này cn = ε b yt - ε a yt lớn hơn biến dạng tương đối giới hạn của bê tông ε max (mục 3.6) thì thành ống sẽ bị nứt. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ lớn của ứng suất kéo do co ngót gồm: thành phần cốt liệu, tỷ lệ nước/xi măng, độ ẩm không khí của môi trường bảo quản ống, và diện tích bề mặt bê tông cho phép bay hơn nước. Thành phần cốt liệu và tỷ lệ nước/ximăng là hợp lý, như đã phân tích ở mục 3.1 nên có thể bỏ qua ảnh hưởng của các yếu tố này tới ứng suất kéo do co ngót. Độ ẩm không khí của môi trường bảo quản ống được xem xét trong khoảng W = 40% 90%. Xét thấy giá trị biến dạng do co ngót của bê tông tỷ lệ nghịch với độ lớn của độ ẩm môi trường, khi độ ẩm môi trường 90% thì khả năng nứt do co ngót khó có thể xảy ra. Quá trình tính toán chỉ xét tới 2 giá trị của độ ẩm là W = 40% và 80%, tương đương với các biến dạng do co ngót ε max và ε min. Diện tích bề mặt cho phép bay hơi nước được xem xét trong quá trình tính toán thông qua hệ số quy đổi S qđ lấy bằng tỷ số giữa diện tích và chu vi của ống. Biến dạng tương đối do co ngót của bê tông ε yn được coi là biến dạng tương đối của mẫu 10x10cm trong điều kiện độ ẩm 70% tại thời điểm t, áp dụng đối với bê tông nặng cốt liệu đá dăm có d max = 1 2cm, cát có cỡ hạt trung bình. Trong đó t được tính từ thời điểm kết thúc bảo quản mẫu. ε yn = K y B B; K y = 0.125 x 10-6 (m 3 /kg); B: lượng nước dùng cho 1m 3 bê tông. Do sau khi sản xuất bê tông lõi ống, ống được dưỡng hộ hơi nước trong 24h, cường độ sau khi dưỡng hộ đạt 80% cường độ thiết kế nên khi tính toán, giá trị ε yn được giảm đi 10%. Do ảnh hưởng của độ ẩm môi trường và diện tích bề mặt bay hơi nước nên trong thực tế, biến dạng tương đối do co ngót của bê tông sẽ được tính như sau: ε b yt = ε yn ε kt ε mt Trong đó: ε kt hệ số xét đến ảnh hưởng của kích thước cấu kiện và phục thuộc vào giá trị quy đổi của tiết diện lấya bằng tỷ số giữa diện tích tiết diện và chu vi của nó (S qđ ). Khi tính chu vi chỉ lấy các cạnh mà bề mặt cho phép bay hơi nước; ε mt - hệ số xét đến ảnh hưởng của độ ẩm môi trường bảo quản ống. Bảng 3. các hệ số tính toán S qđ 2,5 5 10 15 20 25 ε kt 1 0,9 0,75 0,55 0,4 0,4 Độ % ẩm 40 50 60 70 80 90 ε mt 1,4 1,3 1,15 1 0,75 0 4

Kết quả tính toán biến dạng tương đối gây ra do co ngót trong ống DN2400 thể hiện trên bảng 4. Bảng 4. Kết quả tính toán biến dạng gây ra do co ngót bê tông TT Nội dung tính toán Ký hiệu Độ ẩm 40% Kết quả Độ ẩm 80% 1 Diện tích quy đổi S qđ 3.0375 3.0375 2 Biến dạng tương đối của bê tông ε yn 4.00E-04 4.00E-04 3 Hệ số ảnh hưởng của kích thước ε kt 0.98 0.98 4 Hệ số ảnh hưởng của độ ẩm môi trường ε mt 1.4 0.75 5 Biến dạng tương đối của bê tông (thực tế) ε b yt 5.49E-04 2.94E-04 6 Giảm 10% do dưỡng hộ hơi nước 4.94E-05 2.65E-04 7 Biến dạng của thép ε a yt 6.86E-05 3.68E-05 8 Chênh lệch biến dạng cn 4.25E-04 2.28E-04 3.6 Biến dạng tương đối giới hạn do co ngót Biến dạng tương đối giới hạn do co ngót tại thời điểm t bất kỳ được tính theo công thức: ε ym t ε yt = ---------- a + t Nếu tác động do co ngót không ngay lập tức mà sau 1 khoảng thời gian to sau khi sản xuất ống thì biến dạng tương đối do co ngót được tính như sau: t to ε yt = ε b yt (------ - -------) a + t a + to Trong đó: ε b yt - biến dạng tương đối do co ngót của bê tông. t - thời gian được tính từ thời điểm sản xuất ống (ngày) a - chỉ số vận tốc phát triển theo thời gian của biến dạng tương đối do co ngót, lấy theo bảng 5 dưới đây. Bảng 5. Hệ số a - chỉ số vận tốc phát triển theo thời gian của biến dạng tương đối do co ngót S qđ 2,5 5 10 15 20 25 a 55 80 135 190 240 300 5

Trong công thức trên thông số diện tích quy đổi S qđ là xác định, nên hệ số a và hệ số ảnh hưởng của kích thước cấu kiện ε kt được lấy cố định theo S qđ. Để khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm lấy giá trị ε mt = 0,75 và 1.4 tương ứng với độ ẩm môi trường là 80% và 40%, biến dạng tương đối tại bề mặt bê tông phía trong ống là ε min và ε max. Khi thay đổi thời gian t ta có các giá trị biến dạng tương đối tương xứng. Xem kết quả (bảng 6). Bảng 6. Kết quả tính toán biến dạng tương đối giới hạn do co ngót bê tông Đặc trưng Thời gian kể từ khi bắt đầu quá trình co ngót t 15 20 25 30 35 40 45 to 5 5 5 5 5 5 5 a 60 60 60 60 60 60 60 ε max 5.64E-05 7.94E-05 9.96E-05 1.18E-04 1.34E-04 1.48E-04 1.61E-04 ε min 3.21E-05 4.52E-05 5.67E-05 6.69E-05 7.61E-05 8.43E-05 9.18E-05 Tổng hợp kết quả tính toán cho thấy: - Biến dạng tương đối của bê tông gây ra do thép ứng lực trước có giá trị là 3.32E-05 (bảng 2) nhỏ hơn rất nhiều lần so với biến dạng tương đối giới hạn gây nứt là 1.61E-04 (bảng 6). Như vậy, biến dạng gây ra do thép ứng lực trước không phải là nguyên nhân gây nứt bê tông. - Biến dạng tương đối của bê tông gây ra do co ngót ứng với độ ẩm 80% có giá trị là 2.28E- 04 và ứng với độ ẩm 40% có giá trị là 4.25E 04 (bảng 4) đều lớn hơn biến dạng tương đối giới hạn gây nứt là 1.61E-04 (bảng 6). Như vậy, biến dạng gây ra do co ngót là nguyên nhân gây nứt bê tông. 4. Kết luận - Nguyên nhân gây ra hiện tượng nứt lõi ống bê tông dự ứng lực là do co ngót. Các nguyên nhân trực tiếp là: + Thành phần cấp phối bê tông chưa phù hợp với điều kiện nhiệt ẩm của miền Nam Việt Nam dẫn đến sự co cứng của bê tông khi ống được để ngoài trời; + Sự chênh lệch nhiệt độ của môi trường đã thúc đẩy thêm quá trình nứt của bê tông đặc biệt là ở đỉnh ống; + Bê tông lõi ống bị ngàm cứng ở hai đầu bởi thép vành miệng dẫn đến việc bê tông không thể co ngót; - Giải pháp khắc phục: căn cứ vào kết quả khảo sát, đánh giá, Viện KHCN Xây dựng đã đề xuất các giải pháp khắc phục như sau: + Nghiên cứu thiết kế thành phần cấp phối bê tông hợp lý nhằm giảm bớt sự co ngót, cụ thể là: giảm hàm lượng xi măng, sử dụng loại xi măng hợp lý, kết hợp các loại phụ gia khoáng, phụ gia siêu dẻo hoặc cốt sợi. + Tăng cường bảo dứỡng, che chắn ống khỏi tác động của mặt trời. Th.S. Lê Văn Minh, KS. Uông Hồng Sơn - (Viện KHCM Xây dựng) (Nguồn tin: T/C Khoa học Công nghệ XD, số 1/2007) 6