Công ty máy in PIONEER Russ Wadleight, chủ tịch của công ty máy in Pioneer đã tóm tắt các số liệu sau từ hồ sơ của ông để đối chiếu kết quả hoạt động của công ty với các giá trị trung bình của ngành Russ hơi lo về kết quả hoạt động của công ty trong năm. Kế toán Walt Schoolcraft đề nghị ông tăng giá sản phẩm 8% trong năm 19X2 để bù đắp cho giá tăng, nhưng Lil, giám đốc bán hàng cho rằng khách hàng chỉ chấp nhận tăng giá 5%, và với sự tăng giá này chủ yếu là ông cần tăng cường nổ lực bán hàng. Russ chấp nhận chính sách của giám đốc bán hàng và giá tăng 5% bắt đầu từ 19X2. Do tăng nổ lực bán hàng, hầu hết các khách hàng cũ công ty đều giữ được và có thêm một vài khách hàng mới Trung bình ngành Công ty Piooneer Tổng kết vàon cuối năm (31/12) 19X2 19X1 Doanh thu Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí chung Lãi Thuế thu nhập 100% 55.5% 4.5% 20.5% 3% 8% $700,000 400,000 75,000 125,000 20,000 40,000 $650,000 357,500 32,500 130,000 19,500 55,250 Công việc cần làm: 1. Chuẩn bị bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (tính theo % doanh thu) của công ty Plooner Printer trong năm 19X2 và 19X1. 2. Góp ý cho quyết định của Russ, rút ra kết luận từ các báo cáo tài chính đã chuẩn bị. Chỉ ra những nguyên nhân có thể có và những gì có thể làm để cải thiện tình hình COCHITUATE COOLING PRODUCT, INC Đây là một công ty chuyên bán sỹ hệ thống điều hoà nhiệt độ và tủ lạnh, được thành lập vào năm 1960 bởi 5 cổ đông sáng lập. Với sự giúp đỡ của bạn bè, họ đã gom góp được số vốn cần thiết để hoạt động. Những người bạn này đầu tư vào công ty bằng cách mua những cổ phiếu thường. Hiện nay, công ty có 155 cổ đông, không một ai trong số những người này giữ quá 5% cổ phần của công ty. Những cổ đông này quan tâm chủ yếu vào khoảng cổ tức mà họ được chia đếu đặn từ năm 1965. Trong vài năm đầu hoạt động, công ty đã phát triển một cách nhanh chóng đến mức năm 1963 nó trụ một cách vững chắc như một công ty có tính cạnh tranh trong khu vực. Khi một công ty đã vững vàng, ban quản trị có khuynh hướng bảo thủ hơn. Công ty muốn xây dựng một nền tài chính vững mạnh để có thể hoàn lại tiền đầu tư cho cổ đông và đảm bảo sự tồn tại của công ty. Do đó giai đoạn 1964 đến 19X1 có một chút thay đổi trong hoạt động của công ty mà sự thay đổi này vẫn phải duy trì những giới hạn nghiêm ngặt đối với khối thịnh vượng chung của Massachusetts. Vào tháng 1, 19X2, ban quản trị quyết định mở một chi nhánh ở Concord, New Hampshire. Họ phải đương đầu với vấn đề là có nên mua cửa hàng, văn phòng và những tiện nghi nội thất hoặc thuê chúng.
Ban quản trị quyết định mua hết những tài sản đó. Điều đó nghĩa là đầu tư 700.000$ vào tài sản cố định (500.000 $ cho toà nhà, 80.000 $ cho trang thiết bị và 120.000 $ cho tiện nghi nội thất). Cochituate cũng phải đầu tư 200.000 $ cho hàng tồn kho và dành sẵn một quỹ hoạt động 100.000 $ cho những khoản chi tiền mặt sẽ vượt quá các khoản thu trong những tháng đầu hoạt động. Vì vậy việc mở chi nhánh cần phải đầu tư 1.000.000 $. Ban quản trị Cochituate đã vạch kế hoạch mở rộng này trong nhiều năm và đã gom góp được 250.000 $ hiện đang đầu tư vào trái phiếu công ty với lãi suất 6%. Tất cả những trái phiếu này sẽ được bán để tài trợ cho kế hoạch mở rộng. Ban quản trị cũng phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi, hy vọng bán được 500.000 $ nhưng thực tế chỉ bán được 150.000 $. Do đó công ty buộc vay có thế chấp một khoản nợ 300.000 $ với lãi suất hằng năm là 8% và tài sản thế chấp là cửa hàng và văn phòng ở Concord. Một khoản vay không có thế chấp 200.000 $ trong 5 năm cũng đã được ngân hàng địa phương đồng ý. Điều kiện của khoản vay này là thanh toán mỗi 6 tháng 27.000 $, 10 lần thanh toán, lãi suất thực là 16,6% năm. Vào năm 19X2, chi nhánh đã chiếm 25% hoạt động của công ty. Cấu trúc của chi phí và giá thành của chi nhánh tương tự như trụ sở chính ở Massachusettes. Trong năm, một số cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của họ và công ty đã mua. Công ty phải trả cho họ 300.000$ những cổ phiếu lúc đầu phát hành với giá 200.000 $. Các cổ phiếu này được hũy bỏ và phần chênh lệch về giá sẽ được trừ vào lợi nhuận giữ lại Ban quản trị công ty nhận báo cáo tài chính từ nhân viên kế toán, các tỉ số của ngành cũng được liệt kê để chuẩn bị cho việc đánh giá. Ban quản trị rất quan tâm đến tình hình tiền mặt của công ty vì nó bị sút giảm giá trị rất nhiều
COCHITUATE COOLING PRODUCT,INC Bảng cân đối kế toán 31/12,19X2 và 19X1 19X2 19X1 Số lượng % Số lượng % Tài sản lưu động Tiền mặt $120 2 $390 7 Đầu tư ngắn hạn 250 4 Các khoản phải thu 2400 37 2000 33 Tồn kho 1900 29 2100 35 Chi phí trả trước 60 1 65 1 4485 69 4800 82 Tài sản cố định 2015 31 1200 20 6500 100 6000 100 Nợ ngắn hạn Thanh toán nợ vay (đến hạn) 15 0.3 Nợ ngân hàng 110 1.7 50 0.9 Các khoản phải trả 2345 36 2230 37.1 Nợ khác 130 2 120 2 Nợ dài hạn Thanh toán nợ vay 270 4.2 Vay dài hạn 146 2.2 100 1.7 3016 46.4 2500 41.7 Vốn chủ sở hữu Cổ phiếu ưu đãi, 8% 150 2.3 Cổ phiếu thường 1800 27.7 2000 33.3 Lợi nhuận giữ lại 1534 23.6 1500 25 6500 100 6000 100
COCHITUATE COOLING PRODUCT Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 31/12/19X2 31/12/19X1 số lượng % số lượng % Doanh thu 25000 100 20000 100 Giá vốn hàng bán 20000 80 16000 80 Lãi gộp 5000 20 4000 20 Chi phí hoạt động 4025 16.1 3185 15.93 Lợi tức từ hoạt động 975 3.9 815 4.07 Lãi 45.2 15.7 Lợi tức trước thuế 930 3.7 800 4 Thuế lợi tức 205.8 200 1 Lợi nhuận thuần 725 2.9 600 3 COCHITUATE COOLING PRODUCT Báo cáo lợi nhuận giữ lại 31/12,19X1 Bảng quyết toán (1/1/1974) 1500 Cộng: Lợi nhuận thuần 725 2225 Trừ: Cổ tức ưu đãi 12 Cổ tức thường 579 Mua lại cổ phiếu thường 100 691 Số dư (31/12/1974) $1534 Yêu cầu 1. Phân tích và đánh giá khả năng sinh lợi của công ty qua so sánh với 19X1 và trung bình của ngành 2. Có phải chi nhánh của công ty có lợi suất lớn hơn chi phí vốn vay? Giải thích 3. Phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của công ty qua so sánh với 19X1 và trung bình của ngành. Cách ban quản trị đã dùng để tài trợ cho kế hoạch mở rộng đã ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty như thế nào? 4. Các bước ban quản trị cần làm để cải thiện khả năng thanh toán của công ty là gì?
CÁC CHỈ SỐ CỦA NGÀNH, CÓ TỪ 45 CÔNG TY BÁN SĨ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA VÀ THIẾT BỊ LẠNH Quản trị Tài chính Cao Trung bình Thấp Tỉ số thanh toán hiện tại 4.03 / 1 2.15 / 1 1.64 / 1 Lợi tức thuần / Doanh thu (%) 3.88 1.94 1.03 Lợi suất trên tài sản sử dụng 14.45 9.9 5.41 Hệ số quay vòng tài sản (lần) 9.13 5.09 3.39 Chu kỳ các khoản phải thu (ngày) 29 43 55 Doanh thu thuần / Tồn kho (lần) 12 7.3 4.6 Tài sản cố định / Tổng tài sản (%) 5.5 10.8 31.4 Nợ ngắn hạn / Giá trị hữu hình (%) 22.9 72.7 109.4 Tổng nợ / Giá trị hữu hình (%) 56.4 85 171.9 1. Phân tích khả năng sinh lợi: Lợi tức thuần trên doanh thu 19X1 19X2 Trung bình ngành Hệ số quay vòng tài sản 19X1 19X2 Trung bình ngành Lợi suất của tài sản sử dụng 19X1 19X2 Trung bình ngành Kết luận 2. Kết quả kinh doanh trên vốn chủ sở hữu Lợi suất do sử dụng các quỹ 19X2 Chi phí nguồn vay Vay có thế chấp Vay không thế chấp Kết luận 3. Phân tích khả năng thanh toán của công ty: Tỷ số thanh toán hiện tại: 19X1 19X2 Trung bình ngành Chu kỳ các khoản phải thu 19X1
19X2 Trung bình ngành Hệ số quay vòng tồn kho 19X1 19X2 Trung bình ngành Tỉ số thanh toán nhanh 19X1 19X2 Trung bình ngành Đánh giá 4. Các bước phải làm Quản trị Tài chính 3-1: Giả sử bạn và hầu hết các nhà đầu tư khác đều hy vọng tỉ lệ lạm phát năm tới là 7%, giảm xuống 5% ở năm tiếp theo, và các năm sau đó là 3%. Giả sử k * là 2% và MRP của trái phiếu kho bạc tăng từ 0 trên trái phiếu sắp đáo hạn trong vài ngày, với mức tăng 0.2% / năm cho đến khi đáo hạn, tới tối đa là 1% trên trái phiếu có kỳ hạn từ 5 năm trở lên a. Tính lãi suất của trái phiếu kho bạc có kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 10, và 20 năm. Vẽ đường lợi suất b. Bây giờ xem trái phiếu của một công ty có hạng tín dụng là AAA, có các kỳ hạn như trái phiếu kho bạc. Vẽ đại khái đường lợi suất của trái phiếu này trên cùng đồ thị với đường lợi suất ở câu a. (Lưu ý rủi ro vở nợ của trái phiếu dài hạn so với ngắn hạn) c. Thử vẽ đường lợi suất của trái phiếu của một nhà máy điện hạt nhân trên cùng đồ thị 3-3: Giả sử hiện nay lãi suất hằng năm của trái phiếu kho bạc có kỳ hạn 2 năm là 11.5%, còn của trái phiếu kỳ hạn 1 năm là 10%, k * là 3%, và MRP là 0. a. Dùng lý thuyết kỳ vọng dự báo lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm ở năm tới.(theo lý thuyết kỳ vọng lãi suất hằng năm của trái phiếu có kỳ hạn 2 năm là trung bình cộng của hai lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm ở năm 1 và năm 2) b. Tính tốc độ lạm phát mong đợi ở năm 1? Năm 2? 3-4: Giả sử k * là 4% và MRP là 0. Nếu lãi suất danh nghĩa trên trái phiếu kỳ hạn 1 năm là 11%, và trên trái phiếu kỳ hạn 2 năm có rủi ro tương tự là 13%. Tính lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm được phát hành ở năm 2? Tốc độ lạm phát ở năm 2 là bao nhiêu? Giải thích tại sao lãi suất trung bình của trái phiếu kỳ hạn 2 năm khác với lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm ở năm 2 3-5: Cuối năm 1980 phòng Thương mại Mỹ công bố một số số liệu cho thấy tốc độ lạm phát khoảng 15% và lãi suất thị trường là 21%, đạt mức cao kỷ lục. Tuy nhiên nhiều nhà đầu tư hy vọng rằng chính phủ mới Reagan sẽ kiểm soát lạm phát tốt hơn chính phủ Carter. Lãi suất cao cực độ và chính sách thắt chặt tín dụng, kết quả của những nỗ lực của Quỹ dự trữ liên bang nhằm kềm chế lạm phát, sẽ tạm thời gây suy thoái kinh tế nhưng sau đó sẽ hạ tốc độ lạm phát và giảm lãi suất. Giả sử đầu năm 1981 tốc độ lạm phát kỳ vọng là 13%; 1982 là 9%; 1983 là 7%; 1984 và các năm sau đó ổn định ở mức 6% a. Tốc độ lạm phát bình quân trong thời kỳ 5 năm từ 1981-1985 là bao nhiêu? b. Lãi suất danh nghĩa trung bình trong thời kỳ đó là bao nhiêu để tạo ra lãi suất phi rủi ro thực sự trên trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm là 2%?
Quản trị Tài chính c. Cho k* = 2% và MRP khởi đầu ở mức 0.1% và tăng 0.1% mỗi năm, vào tháng 1 / 1981 hãy ước lượng lãi suất trên trái phiếu có kỳ hạn 1, 2, 5, 10, và 20 năm, rồi vẽ đường lợi suất dựa trên các số liệu này d. Hãy mô tả các điều kiện kinh tế tổng quát có thể dẫn đến đường lợi suất hướng lên e. Nếu đầu năm 1981 phần lớn các nhà đầu tư đều hy vọng tốc độ lạm phát ở các năm tới ổn định ở mức 10%, bạn nghĩ đường lợi suất sẽ như thế nào? Xét tất cả các yếu tố thực tế có thể ảnh hưởng tới nó. Câu trả lời của bạn ở đây có làm bạn nghĩ lại đường lợi suất bạn đã vẽ trong phần c không? 4-2: Cổ phiếu của công ty X và Y có phân phối xác suất của lợi suất mong đợi trong tương lai như sau: Xác suất X% Y% 0,1 (10) (35) 0,2 2 0 0,4 12 20 0,2 20 25 0,1 38 45 a. Tính lợi suất trung bình, kˆ Y, cho cổ phiếu Y. ( kˆ X = 12%) b. Tính độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu X. (biết rằng độ lệch chuẩn của cổ phiếu Y là 20, 35%). Bây giờ tính hệ số biến thiên của cổ phiếu Y. Hầu hết các nhà đầu tư xem cổ phiếu Y ít rủi ro hơn cổ phiếu X, điều đó có thể không? Giải thích? 4-3: Giả sử k RF = 8%, k M =11%, k A = 14%. a. Tính hệ số beta của cổ phiếu A? (b = 2) b. Nếu hệ số beta của cổ phiếu A là 1.5 thì lợi suất yêu cầu phải là bao nhiêu? (ka = 12.5) 4-4: Giả sử k RF = 9%, k M = 14% và b i = 1.3 a. Tính ki, lợi suất yêu cầu của cổ phiếu i? (15.5%) b. Bây giờ giả sử k RF (1) tăng đến 10% hoặc (2) giảm xuống 8%. Độ dốc của đường SML vẫn như cũ, điều này sẽ ảnh hưởng đến k M và k i như thế nào? c. Bây giờ giả sử k RF vẫn là 9% nhưng k M (1) tăng đến 16% hoặc (2) giảm xuống 13%. Độ dốc của đường SML không như cũ nữa. Những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến k i như thế nào? 4-5: Giả sử bạn giữ một danh mục đầu tư gồm 20 cổ phiếu khác nhau, mỗi cổ phiếu được đầu tư 7500 $. Hệ số beta của danh mục đầu tư là 1.12. Bây giờ giả sử bạn quyết định bán một cổ phiếu có beta là 1 trong danh mục đầu tư của bạn được 7500 $ và dùng tiền này mua một cổ phiếu khác cho danh mục đầu tư của bạn. Giả sử cổ phiếu mới có beta là 1.75. Tính lại hệ số beta của danh mục đầu tư mới của bạn (1.1575) 4-6: Giả sử bạn quản lý 4 triệu $ của một quỹ đầu tư. Quỹ gồm 4 cổ phiếu với vốn đầu tư và hệ số beta như sau: Cổ phiếu Vốn đầu tư beta A 400.000 1,5 B 600.000 (0,5)
C 1.000.000 1,25 D 2.000.000 0,75 Quản trị Tài chính Nếu lợi suất yêu cầu của thị trường là 14% và lãi suất không rủi ro là 6%, tính lợi suất yêu cầu của quỹ? (12.1) 5-26: Giả sử vào tháng 1/1992 các kỹ sư của công ty GM báo cho các lãnh đạo cấp cao biết họ vừa mới phát minh một kỷ thuật cho phép sản xuất xe chạy bằng điện năng có thể hoạt động với mức tiêu hao năng lượng khoảng 3 xu mỗi dặm so với 5 xu mỗi dặm của loại xe dùng xăng hiện nay. Nếu GM sản xuất xe điện năng, nó có thể lấy lại thị phần đã mất từ các công ty Nhật Bản. Tuy nhiên, cần có sự đầu tư để hoàn thiện bình điện, thiết kế mẫu xe mới và trang bị cho hệ thống sản xuất. Kế hoạch này cần 6 tỉ đô la mỗi năm trong vòng 5 năm và phải bắt đầu ngay. Khoản đầu tư 30 tỉ đô la này sẽ mang lại cho GM 4 tỷ đô la/năm trong 15 năm, tổng cộng 60 tỉ đô la, bắt đầu sau 5 năm kể từ bây giờ. Nếu không thực hiện dự án xe điện năng, với số tiền đó GM sẽ đầu tư 6 tỉ đô la/năm trong 5 năm ở nơi khác, kiếm được 10% mỗi năm, lãi gộp tính hằng năm (Hướng dẫn: Ngân lưu âm xảy ra từ năm đầu đến năm 4, và ngân lưu dương xảy ra từ năm thứ 5 đến năm thứ 19) a. Tính hiện giá chi phí triển khai dự án xe điện năng của GM? (25.02) b. Tính hiện giá ngân lưu công ty GM sẽ nhận được nếu dự án xe điện năng được thực hiện? (20.78 25.02 = -4.24) c. Căn cứ vào kết quả ở hai câu trên, ban quản trị GM có nên tiến hành xuất xe điện năng không? (Không) 5-27: Giả sử rằng bạn thừa kế một số tiền. Bạn gái của bạn đang làm việc trong một công ty môi giới, và ông chủ cô ta đang bán một số chứng khoán được nhận $50 mỗi cuối năm trong 3 năm tới, cộng thêm số tiền $1,050 vào cuối năm thứ tư. Cô ấy nói với bạn là cô ấy có thể mua giùm cho bạn số chứng khoán đó với giá $900. Tiền của bạn bây giờ đang đầu tư vào ngân hàng với lãi suất danh nghĩa là 8%, tính gộp hằng quý. Đối với bạn đầu tư vào chứng khoán hay gửi ngân hàng vấn đề an toàn và tính thanh khoản là như nhau, vì vậy bạn yêu cầu lợi suất thực khi đầu tư vào chứng khoán phải giống như gửi ngân hàng. (8.24%) Bạn phải tính toán giá chứng khoán xem nó có là một đầu tư tốt không. Hiện giá của chứng khoán theo bạn là bao nhiêu? (893.16) 5-28: Giả sử dì của bạn bán một căn nhà ngày 31/12, và người mua còn nợ lại một số tiền là 10.000 $. Khoản nợ này sẽ phải tính lãi với lãi suất danh nghĩa 10%, trả dần mỗi 6 tháng, bắt đầu từ 30/6, trong vòng 10 năm. Tổng số tiền lãi phải trả trong năm đầu tiên là bao nhiêu? (985) 5-29: Công ty của bạn có kế hoạch mượn 1 triệu đô la, trả dần hằng năm trong 5 năm, lãi suất 15%. Tới cuối năm thứ hai công ty của bạn đã trả được bao nhiêu phần trăm vốn gốc? (31.89% = 318879 / 1000000) 6-1: Công ty Rodriguez có hai trái phiếu đang lưu hành. Cả hai trái phiếu đều trả lãi hằng năm là 100$ và 1,000$ khi đáo hạn. Trái phiếu L có kỳ hạn là 15 năm và trái phiếu S có kỳ hạn là 1 năm a. Tính giá trị của mỗi trái phiếu nếu lãi suất hiện hành là (1) 5%, (2) 8%, và (3) 12%? Giả sử trái phiếu S chỉ nhận một lần trả lãi nữa b. Tại sao trái phiếu dài hạn (15 năm) biến động nhiều hơn so với trái phiếu ngắn hạn (1 năm) khi lãi suất thay đổi 6-2:
Quản trị Tài chính Trái phiếu của công ty Apilado còn 4 năm nữa là đáo hạn. Lãi trả hằng năm; mệnh giá trái phiếu là 1,000$; lãi suất cuống phiếu là 9% a. Tính lợi suất tới đáo hạn (YTM) khi giá thị trường là (1) 829$ và (2) 1,104$? b. Bạn có mua trái phiếu này với giá 829$ khi bạn nghĩ lãi suất hợp lý trên thị trường là 12% không? Giải thích 6-3: Giả sử công ty ô-tô Ford phát hành trái phiếu kỳ hạn 10 năm, mệnh giá 1,000$, lãi suất cuống phiếu 10%, và trả lãi mỗi 6 tháng a. Hai năm sau khi phát hành, lãi suất của trái phiếu loại này giảm xuống còn 6%. Lúc đó giá trái phiếu này là bao nhiêu? b. Giả sử hai năm sau khi phát hành thì lãi suất thị trường tăng lên đến 12%. Lúc đó giá trái phiếu là bao nhiêu? c. Trong điều kiện của phần a, giả sử thêm là lãi suất vẫn là 6% ở 8 năm sau đó. Giá của trái phiếu sẽ diễn biến theo thời gian như thế nào? 6-4: Trái phiếu của công ty Beranek có kỳ hạn vĩnh viễn với lãi suất cuống phiếu là 10%, trái phiếu loại này hiện nay có lợi suất là 8%, mệnh giá là 1,000$ a. Tính giá của trái phiếu của Benarek? b. Giả sử lãi suất tăng sao cho lợi suất của trái phiếu loại này là 12%. Lúc đó giá của trái phiếu của Benarek là bao nhiêu? c. Tính lại giá của trái phiếu của Benarek nếu lợi suất của loại trái phiếu này là 10% d. Kết quả ở các phần trên sẽ thay đổi như thế nào nếu kỳ hạn của trái phiếu là 20 năm thay vì vĩnh viễn 6-5: Tính lợi suất của trái phiếu vĩnh viễn có mệnh giá là 1,000$, lãi suất cuống phiếu 8%, và thị giá hiện nay là (a) 600$, (b) 800$, (c) 1,000$, và (d) 1,400$? Giả sử lãi trả hằng năm 6-6: Công ty môi giới chứng khoán đề nghị bán cho bạn một số cổ phiếu của công ty Longstreet, năm ngoái đã trả cổ tức 2 $. Bạn hy vọng trong 3 năm tới cổ tức của công ty này sẽ tăng với tốc độ 5% / năm. Bạn dự tính nếu mua cổ phiếu này cũng chỉ giữ 3 năm rồi sẽ bán đi a. Tính cổ tức mong đợi của 3 năm kế. Lưu ý D 0 = 2 $ b. Cho suất chiết khấu là 12% và cổ tức đầu tiên nhận được ở năm thứ nhất, tính hiện giá của dòng cổ tức c. Bạn hy vọng giá cổ phiếu 3 năm sau đó là 34.73 $. Với suất chiết khấu là 12% thì hiện giá của nó là bao nhiêu? d. Nếu bạn định mua cổ phiếu, giữ nó trong 3 năm, sau đó bán với giá 34.73 $, thì bây giờ bạn có thể mua với giá tối đa là bao nhiêu? e. Dùng công thức định giá để tính giá cổ phiếu này. Cho g không đổi và g = 5% f. Giá cổ phiếu có phụ thuộc vào thời gian bạn định giữ nó không? Nghĩa là nếu bạn định giữ nó trong 2 năm hay 5 năm thay vì 3 năm thì điều này có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hiện nay không? 6-7: Bạn mua cổ phiếu của công ty Barngrover với giá 21.40$ và hy vọng nhận được các cổ tức 1.07 $, 1.1449 $, và 1.225 $ ở năm thứ 1, 2, và 3, rồi sau đó bán đi với giá 26.22 $
Quản trị Tài chính a. Tính tốc độ tăng trưởng của cổ tức b. Tính lợi suất của cổ tức mong đợi c. Giả sử tốc độ tăng trưởng trên sẽ tiếp diễn sau đó, bạn có thể cộng tốc độ tăng trưởng với lợi suất cổ tức để có lợi suất của cổ phiếu. Lợi suất của cổ phiếu này là bao nhiêu? 6-8: Các nhà đầu tư yêu cầu lợi suất 15% trên cổ phiếu của công ty Taussig (ks = 15%) a. Giá cổ phiếu này là bao nhiêu nếu cổ tức năm rồi là 2 $ và tốc độ tăng trưởng của cổ tức có thể là (1) -5%, (2) 0%, (3) 5%, và (4) 10%? b. Dùng số liệu trong phần a và mô hình định giá Gordon để tính giá cổ phiếu này nếu ks = 15% và tốc độ tăng trưởng hy vọng là (1) 15% hay (2) 20%? Các kết quả này có hợp lý không? Giải thích c. Có hợp lý khi cho rằng cổ phiếu tăng trưởng liên tục sẽ có g > ks? 6-10: Giả sử vào tháng hai năm 1966 lãnh đạo sân bay Los Angeles phát hành trái phiếu kỳ hạn 30 năm, lãi suất 3.4%. Lãi suất tăng mạnh những năm sau đó, và giá trái phiếu giảm như ta đã biết. Vào tháng hai năm 1979, giá của trái phiếu này đã rớt từ 1,000$ xuống chỉ còn 650$ sau 13 năm. Để trả lời các câu hỏi sau, giả sử tiền lãi được trả hằng năm a. Trái phiếu lúc phát hành bằng mệnh giá 1,000$. Tính lợi suất tới đáo hạn (YTM)? b. Tính lợi suất tới đáo hạn ở thời điểm tháng hai năm 1979? c. Giả sử kể từ năm 1979 trở đi, lãi suất ổn định ở mức của năm 1979. Tính giá của trái phiếu này ở tháng hai năm 1991, khi nó còn 5 năm nữa là đáo hạn? d. Giá trái phiếu là bao nhiêu nếu ngày mai nó đáo hạn? (Không kể tiền lãi cuối cùng) e. Vào năm 1979, trái phiếu của sân bay Los Angeles được phân loại là trái phiếu chiết khấu. Điều gì xảy ra với giá của trái phiếu chiết khấu khi nó gần đáo hạn? Giá có đương nhiên tăng với các trái phiếu này không? f. Tiền lãi chia cho thị giá trái phiếu được gọi là lợi suất hiện tại của trái phiếu. Với các giả thiết trong phần c, tính lợi suất trái phiếu vào (1) tháng hai năm 1979 và (2) tháng hai năm 1991? Tính lợi suất từ chênh lệch giá và lợi suất tới đáo hạn của trái phiếu vào hai thời điểm trên? 6-14: Vào ngày 1 / 1 / 1992 bạn định mua trái phiếu của công ty Nast đã phát hành vào ngày 1 / 1 / 1990. Trái phiếu này có kỳ hạn 30 năm và lãi suất cuống phiếu là 9.5%. Có điều khoản đảm bảo không thu hồi trong vòng 5 năm kể từ ngày phát hành. Sau thời gian đó trái phiếu có thể được thu hồi với giá là 109% mệnh giá, tức 1,090$. Lãi suất thị trường giảm kể từ khi phát hành và hiện nay giá của trái phiếu là 116.575% mệnh giá, hay 1,165.75 $. Bạn muốn xác định lợi suất tới đáo hạn (YTM) và lợi suất tới khi thu hồi (YTC) của trái phiếu này. (Lưu ý: YTC xem xét ảnh hưởng của điều khoản thu hồi trên lợi suất có thể có của trái phiếu. Khi tính toán chúng ta giả định rằng trái phiếu sẽ lưu hành cho đến ngày thu hồi. Như vậy nhà đầu tư sẽ nhận tiền lãi trong thời kỳ trái phiếu chưa thu hồi và giá thu hồi, trong trường hợp này là 1,090$, vào ngày thu hồi trái phiếu.) a. YTM của trái phiếu này ở năm 1992 là bao nhiêu? YTC? b. Nếu bạn mua trái phiếu này, bạn nghĩ lợi suất hằng năm thực sự của nó là bao nhiêu? Giải thích lập luận của bạn c. Giả sử trái phiếu đang bán dưới mệnh giá. YTM hay YTC đáng xem xét? 6-15:
Giả sử lãi suất phi rủi ro k RF = 11%; lợi suất thị trường yêu cầu là k M = 14%; hệ số của cổ phiếu của công ty Wei là 1.5. a. Nếu cổ tức năm tới hy vọng là D 1 = 2.25 $, và g không đổi là 5%, lúc đó giá cổ phiếu của Wei là bao nhiêu? b. Bây giờ giả sử Quỹ dự trữ liên bang đẩy thêm tiền vào nền kinh tế, làm cho lãi suất k RF rơi xuống còn 9% và lợi suất thị trường còn 12%. Giá cổ phiếu của Wei sẽ là bao nhiêu? c. Thêm vào giả thiết của phần b, giả sử các nhà đầu tư bây giờ trở nên mạo hiểm hơn; điều này kết hợp với sự sụt giảm của k RF, sẽ làm cho k M rớt xuống còn 11%. Lúc này giá cổ phiếu của Wei sẽ là bao nhiêu? d. Nếu Wei thay đổi cách quản lý và đội ngũ mới đưa ra các chính sách làm tốc độ tăng trưởng tăng tới 6%. Đồng thời bộ phận quản lý mới ổn định được doanh thu và lợi nhuận, từ đó giảm xuống còn 1.3. Với những thay đổi này thì giá ổn định mới của cổ phiếu của Wei là bao nhiêu? (Lưu ý: D 1 sẽ là 2.27 $) 6-16: Giả sử bộ phận quản lý của công ty hóa chất Horrigan tiến hành nghiên cứu và kết luận rằng nếu Horrigan mở rộng sản xuất hàng tiêu dùng (ít rủi ro hơn hóa chất công nghiệp) thì hệ số của công ty sẽ giảm từ 1.2 xuống 0.9. Tuy nhiên hàng tiêu dùng tương đối ít lợi nhuận hơn nên sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng thu nhập và cổ tức giảm từ 7% xuống còn 5% a. Có nên mở rộng không? Giả sử k M = 12%; k RF = 9%; D 0 = 2 $ b. Giả thiết tất cả các sự kiện trên ngoại trừ sự thay đổi của hệ số. giảm xuống còn bao nhiêu thì quyết định mở rộng là tốt? 6-17: Hệ số của cổ phiếu C là 0.4, còn cổ phiếu D là -0.5 (nghĩa là lợi suất của nó sẽ tăng khi hầu hết các cổ phiếu khác giảm) a. Nếu k RF = 9% và k M = 13%, tính k C và k D? b. Giả sử giá hiện nay của cổ phiếu C là 25 $ và cổ tức năm tới sẽ là 1.5 $; và tốc độ tăng trưởng không đổi là 4%. Giá cổ phiếu ổn định chưa? Giải thích, và điều gì sẽ xảy ra nếu nó chưa ổn định 7-9: Cổ phiếu của Scanlon product hiện đang bán với giá 60$. Công ty mong muốn kiếm được 5,4$ mỗi cổ phần và trả cổ tức cuối năm là 3,6$. a. Nếu các nhà đầu tư yêu cầu lợi suất 9%, tốc độ tăng trưởng của Scanlon phải là bao nhiêu? (3%) b. Nếu Scanlon tái đầu tư phần lợi nhuận giữ lại vào các dự án có lợi suất trung bình tương đương với lợi suất mong đợi của các cổ phiếu. EPS cho năm tới sẽ là bao nhiêu? (Hướng dẫn: tốc độ tăng trưởng của EPS cũng là g = b*roe, trong đó b là tỉ lệ lợi nhuận giữ lại, EPS = 5.562)
7-10: Vào ngày 1/1/1992 tổng tài sản của công ty Kieman là 270 triệu $. Trong năm công ty có kế hoạch mở rộng và đầu tư 135 triệu $. Cấu trúc vốn hiện nay giả sử là tối ưu, giả sử không có nợ ngắn hạn Nợ dài hạn $135,000,000 Vốn cổ đông $135,000,000 Tổng tài sản $270,000,000 Trái phiếu mới có lãi suất 10% sẽ được bán bằng mệnh giá. Cổ phiếu thường đang có giá 60$, có thể phát hành sau khi trừ chi phí là 54 $ 1 cổ phần. Lợi suất yêu cầu của cổ đông ước lượng là 12%, bao gồm 4% cổ tức và tốc độ tăng trưởng 8% (Cổ tức mong đợi sắp tới là 2,4$, 2,4/60 = 4%). Lợi nhuận giữ lại ước lượng là 13,5 triệu $. Thuế suất thuế thu nhập là 40%. Giả sử toàn bộ kế hoạch mở rộng tài sản (gồm tài sản cố định và vốn hoạt động liên quan) đều nằm trong dự toán ngân sách. Số tiền dự toán, không kể khấu hao, là 135 triệu $. a. Để duy trì cơ cấu vốn hiện tại thì số tiền dự toán phải được tài trợ bằng vốn cổ phần là bao nhiêu? (67.5) b. Trong phần vốn cổ phần này, vốn của cổ đông cũ là bao nhiêu? (13.5) Cổ đông mới là bao nhiêu? (60) c. Tính chi phí vốn của từng bộ phận vốn cổ phần? (12% và 12.44%) d. Tại mức vốn nào sẽ có bước nhảy trên đồ thị MCC của Kieman? (27) e. Tính WACC (1) ở dưới và (2) trên bước nhảy của đường MCC. (9% và 9.22%) f. Vẽ đồ thị MCC và đồ thị IOS tương ứng với dự toán ngân sách 7-11: Bảng sau đây cho giá trị EPS (thu nhập trên mỗi cổ phần) của công ty Barenbaum trong 10 năm qua. Cổ phiếu thường của công ty, 7.8 triệu cổ phần đang lưu hành, hiện đang bán với giá 65 $ mỗi cổ phần (1/1/1992), và cổ tức mong đợi vào cuối năm nay (1992) là 55% của EPS năm 1991. Vì các nhà đầu tư hy vọng xu hướng trong quá khứ vẫn tiếp tục, g có thể dựa trên tốc độ tăng trưởng của thu nhập. (tăng trưởng của 9 năm được phản ánh trong số liệu): Năm EPS Năm EPS 1982 3.9 1987 5.83 1983 4.21 1988 6.19 1984 4.55 1989 6.68 1985 4.91 1990 7.22 1986 5.31 1991 7.80 Lãi suất hiện nay trên các khoảng nợ mới là 9%. Thuế suất thuế thu nhập 40%. Cấu trúc vốn được xem là tối ưu như sau: Nợ $ 104.000.000 Vốn cổ phần $ 156.000.000 Tổng cộng $ 260.000.000 a. Tính chi phí sau thuế của nợ mới (5.4%) và chi phí vốn cổ phần của Barenbaum, giả sử vốn cổ phần mới chỉ có được từ lợi nhuận giữ lại. Hãy tính chi phí vốn cổ phần theo công thức: k s = D 1 / P 0 + g = 6.6 + 8 = 14.6%
b. Tính chi phí vốn trung bình của Barenbaum, một lần nữa giả định rằng công ty không phát hành thêm cổ phiếu thường và tất cả các khoản nợ đều có chi phí là 9%. (10.92) c. Công ty có thể đầu tư bao nhiêu trước khi huy động thêm vốn cổ phần từ các cổ đông mới? (Giả sử lợi nhuận giữ lại năm 1992 là 45% lợi nhuận năm 1991. Lợi nhuận năm 1991 có được bằng cách nhân EPS của năm 1991 với số cổ phần hiện hành) (45.63) d. Tính chi phí vốn trung bình của Barenbaum (chi phí các nguồn vốn huy động sẽ tăng khi vượt quá số lượng tính toán ở phần c) nếu phát hành thêm cổ phiếu mới với giá $65 một cổ phiếu, trong đó công ty nhận được $58,5 mỗi cổ phiếu, chi phí nợ vẫn không đổi (11.34) 7-12: Doanh nghiệp Hawley có cấu trúc vốn như sau, được xem là tối ưu trong điều kiện hiện nay: Nợ (Dài hạn) 45% Vốn cổ đông 55% Tổng nguồn vốn 100% Năm tới các nhà quản lý hy vọng kiếm được $2,5 triệu lợi nhuận sau thuế. Từ trước đến nay công ty đã chi 60% lợi nhuận cho cổ đông và sẽ tiếp tục chủ trương này. Một cam kết mới đây với ngân hàng cho phép công ty vay tiền theo sắp xếp sau: Tiền vay Lãi suất 0 - $ 500,000 9% trên khoản vay này $500,001 $900,000 11% trên khoản vay này $900,001 trở lên 13% trên khoản vay này Thuế suất trung bình của công ty là 40%, giá thị trường của cổ phiếu là $22, cổ tức gần đây nhất là $2.2 mỗi cổ phiếu và tốc độ tăng trường là 5%. Cổ phiếu mới có thể phát hành với chi phí là 10%. Công ty có các cơ hội đầu tư trong năm tới là: Dự án Giá trị Lợi suất 1 $ 675000 16% 2 900000 15% 3 375000 14% 4 562500 12% 5 750000 11% Ban quản lý yêu cầu bạn xác định dự án nào nên được thực hiện (nếu có). Bạn tiến hành phân tích bằng cách trả lời những câu hỏi sau (hoặc thực hiện công việc) được đặt trong một chuỗi hợp lý: a. Có bao nhiêu bước nhảy trong biểu đồ MCC? Ở những giá trị nào và nguyên nhân là gì? b. Tính chi phí vốn trung bình, WACC, trong các khoảng giữa các bước nhảy? c. Vẽ biểu đồ IOS và MCC d. Ban quản lý của Hawley sẽ chấp nhận các dự án nào? e. Những giả định về rủi ro dự án được ngầm hiểu trong bài toán này là gì? Nếu bạn biết các dự án 1, 2, 3 có rủi ro trên trung bình nhưng Hawley đã chọn các dự án bạn chỉ ra trong câu d, thông tin này sẽ ảnh hưởng đến tình hình trên như thế nào? f. Giả thiết cho rằng Hawley chi 60 % số tiền kiếm được để trả cổ tức. Nếu thay đổi tỉ lệ này thành 0%, 100% hay một giá trị bất kỳ giữa hai giá trị này thì việc phân tích sẽ thay đổi như thế nào? (không cần tính toán)
7-13: Công ty điện lực Florida (FEC) chỉ sử dụng nợ và vốn chủ sở hữu. Công ty có thể vay không giới hạn với mức lãi suất 10% miễn là nó tài trợ theo đúng cấu trúc vốn mục tiêu đòi hỏi phải có 45% nợ và vốn chủ sở hữu là 55%. Cổ tức gần đây nhất là 2 $. Tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty là 4%, giá cổ phiếu là 25 $ và cổ phiếu mới sau khi trừ chi phí sẽ đem lại cho công ty 20 $. Thuế suất thuế thu nhập của FEC là 40% và công ty hy vọng kiếm được 100 triệu $ lợi nhuận giữ lại trong năm nay. Hai dự án đang có sẵn là: Dự án A có chi phí đầu tư là 200 triệu $ và lợi suất là 13% Dự án B có chi phí đầu tư là 125 triệu $ và lợi suất là 10% Tất cả các dự án của công ty đều có rủi ro bằng nhau. a. Chi phí vốn cổ phần phát hành thêm của FEC là bao nhiêu? b. Chi phí vốn biên, nghĩa là mức độ tăng của WACC được dùng khi đánh giá các dự án được dự toán ngân sách (hai dự án này và thêm bất kỳ dự án nào khác có thể phát sinh trong năm, miễn là biểu đồ chi phí vốn vẫn như hiện nay), của FEC là bao nhiêu? 8-1: Dự án K có chi phí là 52125 $ và ngân lưu ròng là 12000$ /năm trong vòng 8 năm. a. Tính thời gian hoàn vốn của dự án (tính đến năm gần nhất)? (4.34 i5) b. Chi phí vốn là 12%. Tính NPV của dự án? (7486.7) c. Tính IRR (Tỉ suất nội hoàn) của dự án? (để ý dự án có ngân lưu không đổi hằng năm) (16%) d. Tính thời gian hoàn vốn có chiết khấu nếu chi phí vốn là12%? (6.51) e. MIRR của dự án là bao nhiêu nếu chi phí vốn là 12%? (13.895%) 8-2: Pettijohn Enginerring đang xem xét hai thiết bị, xe tải và hệ thống băng chuyền, trong dự toán ngân sách năm nay. Những dự án này độc lập với nhau. Chi phí đầu tư cho cho xe tải là $17000 và hệ thống băng chuyền là $22430. Chi phí vốn của doanh nghiệp là 14%, ngân lưu sau thuế, kể cả khấu hao như sau: Năm Xe tải Hệ thống băng chuyền 1 $ 5100 7500 2 5100 7500 3 5100 7500 4 5100 7500 5 5100 7500 Tính IRR, NPV và MIRR của mỗi dự án và chỉ ra quyết định chấp nhận / bác bỏ đúng đắn cho mỗi dự án (Tải: 15%; 409; 14.674%) (Băng chuyền: 20%; 3318; 17.189%) 8-3: Swensen Industries phải lựa chọn giữa xe nâng dùng năng lượng ga và năng lượng điện để vận chuyển nguyên vật liệu trong nhà máy. Vì cả hai loại xe đều có chức năng như nhau, công ty chỉ chọn loại nào là tối ưu nhất (chúng là những hình thức đầu tư loại trừ lẫn nhau). Xe nâng dùng năng lượng điện thì chi phí mắc hơn nhưng chi phí hoạt động thấp hơn; giá của nó là $22000, trong khi xe nâng dùng năng lượng ga chỉ có $17500. Chi phí vốn cho hai dự án là 12%. Tuổi thọ sử dụng cho mỗi xe ước tính khoảng 6 năm, trong suốt thời gian hoạt động ngân lưu ròng mà xe nâng sử dụng năng lượng điện mang lại là $6290 mỗi năm, còn xe nâng dùng năng lượng ga là $5000 mỗi năm. Ngân lưu ròng thu được hằng năm bao gồm luôn cả chi phí khấu hao. Tính NPV và IRR cho mỗi loại xe nâng và quyết định đưa ra kiến nghị. (Điện: 3861; 0.18) (Gas: 3057; 0.1797)
Quản trị Tài chính 8-4: Dự án S có chi phí là $15000 và ngân lưu thu được là $4500/năm trong 5 năm. Dự án L có chi phí là $37500 và ngân lưu thu được là $11100/năm trong 5 năm. Tính NPV, IRR và MIRR của cả hai dự án biết chi phí vốn là 14%. Dự án nào sẽ được chọn, giả sử chúng loại trừ nhau, với mỗi phương pháp sắp hạng? Cuối cùng nên chọn cái nào? (S: 449; 15.24%; 14.67%) (L: 607; 14.67%; 14.36%) 8-5: Công ty Boisjoly Products đang xem xét hai dự án đầu tư loại trừ nhau. Ta có bảng ngân lưu ròng mong đợi của hai dự án như sau: Bảng ngân lưu ròng mong đợi Năm Dự án A($) Dự án B($) 0 (300) (405) 1 (387) 2 (193) 3 (100) 4 600 5 600 6 850 7 (180) 0 a. Xây dựng đồ thị NPV cho dự án A và B b. Tính IRR của mỗi dự án? (18.1% và 24%) c. Nếu mỗi dự án có chi phí vốn là 12% (A) thì dự án nào sẽ được chọn? Nếu chi phí vốn của dự án là 18% (B) thì sự lựa chọn đúng là gì? d. Tính MIRR của mỗi dự án nếu chi phí vốn là 12%? là18%? (gợi ý: xem năm thứ 7 là năm cuối của dự án B) (A: 15.1%; 18%) (B: 17%; 20.5%) e. Tính lợi suất giao điểm, nó có ý nghĩa gì? (14.5%) 8-6: Công ty Southwestern Oil Exploration có hai kế hoạch loại trừ nhau về lọc dầu ở nơi công ty có quyền khai thác. Cả hai kế hoạch yêu cầu chi phí 12,000,000$ cho việc khoan và khai thác các giếng dầu. Theo kế hoạch A, tất cả dầu khai thác trong một năm tạo ra một ngân lưu tại thời điểm t =1 là 14,400,000$. Với kế hoạch B, ngân lưu sẽ là 2,100,000$ mỗi năm và kéo dài 20 năm. a. Tính ngân lưu tăng thêm hằng năm công ty Southwestern Oil Exploration sẽ có nếu như thực hiện kế hoạch B thay vì kế hoạch A? (Hướng dẫn: lấy ngân lưu của kế hoạch B trừ cho ngân lưu của kế hoạch A) b. Nếu công ty chấp nhận kế hoạch A, sau đó đầu tư tiếp lượng tiền mặt có được ở cuối năm đầu thì lợi suất tái đầu tư phải là bao nhiêu để ngân lưu có được từ tái đầu tư bằng với ngân lưu có được từ kế hoạch B? (Nói cách khác, lợi suất giao điểm là bao nhiêu?) (16%) c. Giả sử công ty có chi phí vốn là 12% và nó có thể huy động vốn không giới hạn ở chi phí đó. Nếu giả định công ty sẽ thực hiện tất cả các dự án độc lập (có rủi ro trung bình) có lợi suất lớn hơn 12% thì có hợp lý không? Hơn nữa, nếu tất cả các dự án có sẵn với lợi suất lớn hơn 12% đều đã được thực hiện, có phải điều này có nghĩa là ngân lưu từ đầu tư trước đây có chi phí cơ hội chỉ là 12%, bởi vì tất cả những gì công ty có thể làm đối với các ngân lưu này sẽ là thay thế tiền có chi phí vốn 12%? Cuối cùng, có phải điều này ngầm hiểu chi phí vốn là lợi suất đúng đắn để giả định cho tái đầu tư các ngân lưu của một dự án? d. Xây dựng đồ thị NPV cho kế hoạch A và B, xác định IRR cho mỗi dự án và chỉ ra lợi suất giao điểm (IRR A = 20%; IRR B = 16.7%; Lợi suất giao điểm = 16.07%)
11-4: Hai công ty HL và LL giống nhau tất cả ngoại trừ các tỉ số đòn bẩy và lãi suất trên nợ của họ. Mỗi công ty có $20 triệu trong tài sản, kiếm được $4 triệu lợi nhuận trước lãi và thuế trong năm 1991, và chịu thuế suất là 40%. Tuy nhiên, công ty HL có tỷ số đòn bẩy tài chính (D/TA) là 50% và trả lãi suất là 12% cho các khoản nợ của họ. Trong khi đó, công ty LL có tỷ số đòn bẩy tài chính là 30% và chi trả 10% cho các khoản nợ a. Tính lợi suất của vốn cổ phần cho mỗi công ty? b. Thấy lợi suất trên vốn cổ phần của công ty HL cao hơn, thủ quỹ của LL quyết định tăng đòn bẩy từ 30% lên 60%, điều này làm LL phải chịu lãi suất 15% trên tất cả các khoản nợ của mình. Tính lại lợi suất trên vốn cổ phần của LL? HL (50%) LL (30%) LL (60%) EBIT 4 4 4 Lãi 1.2 0.6 1.8 Lợi tức trước thuế 2.8 3.4 2.2 Thuế (40%) 1.12 1.36 0.88 Lợi tức thuần 1.68 2.04 1.32 Nợ 10 6 12 Tổng tài sản 20 20 20 Lợi suất trên VCP 0.168 0.146 0.165 11-5: Công ty Desreumaux muốn tính lợi suất trên vốn cổ phần trong năm tới với những tỉ số đòn bẩy tài chính khác nhau. Tổng tài sản của công ty là $14 triệu và thuế suất trung bình là 40%. Công ty có thể ước tính lợi nhuận trước thuế và lãi của năm tới ứng với ba tình huống: $4,2 triệu với xác suất 0,2; $2,8 triệu với xác suất 0,5 và 700000 với xác suất 0,3. Tính lợi suất trên vốn cổ phần, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của công ty theo các tỉ số đòn bẩy tài chính sau đây và đánh giá kết quả: Đòn bẩy (Nợ/Tổng tài sản) Lãi suất 0% _ 10 9 50 11 60 14 Xác suất 0.2 0.5 0.3 EBIT 4.2 2.8 0.7 Lãi 0 0 0 Lợi tức trước thuế 4.2 2.8 0.7 Thuế (40%) 1.68 1.12 0.28 Lợi tức thuần 2.52 1.68 0.42 Nợ 0 0 0 Tổng tài sản 14 14 14 Lợi suất trên VCP 0.18 0.12 0.03
Lợi suất trung bình trên VCP 0.105 Độ lệch chuẩn 0.054 Hệ số biến thiên 0.515 Xác suất 0.2 0.5 0.3 EBIT 4.2 2.8 0.7 Lãi (9%) 0.126 0.126 0.126 Lợi tức trước thuế 4.074 2.674 0.574 Thuế (40%) 1.6296 1.0696 0.2296 Lợi tức thuần 2.4444 1.6044 0.3444 Nợ (10%) 1.4 1.4 1.4 Tổng tài sản 14 14 14 Lợi suất trên VCP 0.194 0.1273333 0.02733 Lợi suất trung bình trên VCP 0.111 Độ lệch chuẩn 0.0595 Hệ số biến thiên 0.536
Tổng kết trong bảng sau Xác suất 0.2 0.5 0.3 EBIT 4.2 2.8 0.7 Lãi (11%) 0.77 0.77 0.77 Lợi tức trước thuế 3.43 2.03-0.07 Thuế (40%) 1.372 0.812-0.028 Lợi tức thuần 2.058 1.218-0.042 Nợ (50%) 7 7 7 Tổng tài sản 14 14 14 Lợi suất trên VCP 0.294 0.174-0.006 Lợi suất trung bình trên VCP 0.144 Độ lệch chuẩn 0.108 Hệ số biến thiên 0.751 Xác suất 0.2 0.5 0.3 EBIT 4.2 2.8 0.7 Lãi (14%) 1.176 1.176 1.176 Lợi tức trước thuế 3.024 1.624-0.476 Thuế (40%) 1.2096 0.6496-0.1904 Lợi tức thuần 1.8144 0.9744-0.2856 Nợ (60%) 8.4 8.4 8.4 Tổng tài sản 14 14 14 Lợi suất trên VCP 0.324 0.174-0.051 Lợi suất trung bình trên VCP 0.137 Độ lệch chuẩn 0.135 Hệ số biến thiên 0.983 Tỉ lệ: Nợ / Tổng tài sản 0% 10% 50% 60% Lợi suất trung bình trên VCP 0.105 0.111 0.144 0.137 Độ lệch chuẩn 0.054 0.0595 0.108 0.135 Hệ số biến thiên 0.515 0.536 0.751 0.983 11-6: Công ty Webster có kế hoạch huy động thêm $270 triệu để tài trợ cho thiết bị mới và vốn hoạt động vào đầu năm 1992. Có hai phương án cần được xem xét: có thể phát hành cổ phiếu với giá $60 một cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu với lãi suất 12%. Bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của công ty trước khi tài trợ như sau: Công ty WEBSTER
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 31/12/1991 ( đơn vị: triệu đô la) Tài sản lưu động $900 Các khoản phải trả 172.50 Tài sản cố định $450 Nợ ngân hàng 255 Các khoản phải trả khác 225 Tổng nợ ngắn hạn 652.50 Nợ dài hạn (10%) 300 Cổ phiếu thường, mệnh giá$3 60 Lợi nhuận giữ lại 337.50 Tổng tài sản 1350 Tổng nguồn vốn 1350 Công ty WEBSTER BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 31/12/1991 ( đơn vị: triệu đô la) Doanh thu 2475 Chi phí hoạt động 2227.5 EBIT (10%) 247.5 Lãi của nợ ngắn hạn 15 Lãi của nợ dài hạn 30 Lợi tức trước thuế 202.5 Thuế (40%) 81 Lợi tức thuần 121.5 Doanh thu có phân phối như sau Xác suất Doanh thu 0.3 2250 0.4 2700 0.3 3150 Giả sử EBIT bằng 10% doanh thu, tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) cho cả hai phương án tài trợ bằng nợ và phát hành cổ phiếu trong tất cả các tình huống của doanh thu. Tính EPS và cho cả hai phương án tài trợ. Tính tæ Nôï EPS leä nôï Toång taøi saûn và tỉ số EBIT TIE ở Laõi phaûi traû mức doanh thu trung bình cho mỗi phương án tài trơ. Nợ cũ vẫn còn, bạn đề nghị biện pháp tài trợ nào?
Tài trợ bằng Nợ Cổ phiếu mới Xác suất 0.3 0.4 0.3 0.3 0.4 0.3 Doanh thu 2250 2700 3150 2250 2700 3150 EBIT 225 270 315 225 270 315 Lãi của nợ ngắn hạn 15 15 15 15 15 15 Lãi của nợ dài hạn 62.4 62.4 62.4 30 30 30 Lợi tức trước thuế 147.6 192.6 237.6 180 225 270 Thuế (40%) 59.04 77.04 95.04 72 90 108 Lợi tức thuần 88.56 115.56 142.56 108 135 162 Nợ 1222.5 952.5 Tổng tài sản 1620 1620 EPS ($) 4.428 5.778 7.128 4.408 5.510 6.612 EPS trung bình 5.778 5.510 Độ lệch chuẩn 1.046 0.854 Tỉ lệ nợ 0.755 0.588 TIE 3.488 6.000 14-5: French s Farm Equipment cần tăng vốn $4,5 triệu để mở rộng, ngân hàng đầu tư cho rằng có thể phát hành trái phiếu 0 coupon 5 năm với giá $567,44 cho mỗi trái phiếu có mệnh giá $1000. Thuế suất của French là 40% a. Phải bán bao nhiêu trái phiếu mệnh giá $1000 để có 4,5 triệu $? b. Tính lợi suất sau thuế của trái phiếu này trong trường hợp (1) nhà đầu tư được miễn thuế và (2) nhà đầu tư chịu thuế suất thuế thu nhập là 31%. c. Tính chi phí (sau thuế) của nợ nếu công ty quyết định phát hành trái phiếu? 14-6: Giả sử 5 năm trước thành phố Tampa phát hành trái phiếu đô thị 0 coupon, giá trị khi đáo hạn là 1000 $, được miễn thuế. Khi phát hành trái phiếu có kỳ hạn thanh toán 25 năm và lãi suất danh nghĩa là 10%, tính gộp mỗi nữa năm. Trái phiếu bây giờ có thể được thu hồi ở mức giá 110% trên giá trị tích luỹ. Tính lợi suất thực (hằng năm) nhà đầu tư mua trái phiếu khi chúng được phát hành và sở hữu chúng cho đến nay nhận được nếu như chúng được thu hồi hôm nay? 14-7: 10 năm trước thành phố Gainesville phát hành 1 triệu $ trái phiếu đô thị có lãi suất cuống phiếu (coupon) 14%, kỳ hạn 30 năm, trả lãi định kỳ 6 tháng, miễn thuế. Trái phiếu có điều khoản không được thu hồi trước 10 năm kể từ ngày phát hành, nhưng bây giờ thành phố Gainesville có thể thu hồi nếu muốn. Chi phí thu hồi là 10% trên mệnh giá. Trái phiếu mới kỳ hạn 20 năm, lãi suất năm là 12%, trả lãi định kỳ 6 tháng, có thể bán bằng mệnh giá nhưng chi phí phát hành là 2%, hay $20000. Tính hiện giá thuần của kết quả do việc phát hành lại trái phiếu? 15-1: Hai công ty dệt Van Auken và Herrman Mills bắt đầu hoạt động với 2 bảng cân đối kế toán giống hệt nhau. Một năm sau, cả hai công ty đều có yêu cầu phải tăng thêm năng lực sản xuất với chi phí là 200000$. Công ty Auken được ngân hàng cho vay 200000$ với lãi suất 8% / năm. Còn Hermann thì quyết định thuê thiết bị từ công ty cho thuê tài chính American Leasing trong 5 năm, lãi suất hằng năm là 8% ghi rõ trong hợp đồng thuê. Bảng cân đối kế toán của cả hai công ty trước khi tăng tài sản như sau:
Nợ 200000 Vốn chủ sở hữu 200000 Tổng tài sản 400000 Tổng nợ và vốn 400000 Quản trị Tài chính a. Lập bảng cân đối kế toán của mỗi công ty sau khi tăng tài sản và tính toán tỷ lệ nợ mới của mỗi công ty. b. Bảng cân đối kế toán của công ty Herrman sẽ như thế nào sau khi tài trợ nếu việc thuê vốn phải được thể hiện lên bảng cân đối kế toán? c. Lợi suất trên (1) tài sản và (2) vốn cổ phần có bị ảnh hưởng bởi việc chọn lựa hình thức tài trợ không? Ảnh hưởng như thế nào? 15-2: Công ty Berry Mining phải lắp đặt một máy mới trị giá 1,5 triệu $ tại khu hầm mỏ Nevada. Công ty này có thể vay 100% nguồn vốn trên, hay lập một hợp đồng thuê tài chính, giả định như sau: Những thiết bị này được khấu hao trong khung 3 năm (33%, 45%, 15%, 7%). Chi phí bảo trì được ước lượng là 75,000$ mỗi năm. Thuế suất là 40% Nếu số tiền trên được ngân hàng cho vay thì lãi suất là 15%, trả dần trong 3 năm vào cuối năm. Tiền thuê phải trả mỗi năm là 480,000$, trong 3 năm. Theo các điều khoản thuê, người thuê phải trả tiền bảo hiểm, thuế trên tài sản và bảo trì Công ty Berry phải sử dụng thiết bị này nếu như muốn tiếp tục kinh doanh, vì vậy hầu như công ty này chắc chắn sẽ mua lại tài sản vào cuối hợp đồng thuê. Trong trường hợp đó, công ty có thể mua thiết bị theo giá thị trường vào thời điểm đó. Ước lượng tốt nhất giá thị trường của tài sản này khi thanh lý là 325,000$, với mức chênh lệch khá lớn tùy tình huống cụ thể. Để giúp các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn thuê-hay-mua, bạn được yêu cầu trả lời những câu hỏi sau: a. Giả sử có thể sắp xếp hợp đồng thuê, Berry nên thuê hay vay tiền mua thiết bị? Giải thích? (Hướng dẫn: Tính hiện giá của chi phí mua = 1,021,599 so với 979,972 trong trường hợp thuê) b. Xem giá trị thanh lý 325,000$ được ước lượng, chiết khấu giá trị này với cùng suất chiết khấu như các ngân lưu khác có phù hợp không? Các ngân lưu có rủi ro như nhau không? (gợi ý: ngân lưu có rủi ro cao thường được chiết khấu bằng tỉ suất cao hơn, nhưng khi ngân lưu là chi phí chứ không phải thu nhập thì làm ngược lại) 15-3: Trong chương trình hiện đại hoá nhà máy và giảm chi phí, bộ phận quản lý của hãng dệt Tanner quyết định lắp đặt một máy dệt tự động. Phân tích dự toán ngân quỹ cho dự án này cho thấy IRR là 20% so với lợi suất yêu cầu của dự án là 12%. Giá toàn bộ của máy dệt là 250000$ bao gồm cả phí vận chuyển và lắp đặt...nguồn tiền này có thể vay của ngân hàng trả dần trong 4 năm với lãi suất 10% / năm, việc chi trả được thực hiện cuối mỗi năm. Trong trường hợp máy dệt được mua, nhà sản xuất sẽ ký kết để bảo trì với chi phí phí 20000$ / năm được trả vào cuối mỗi năm. Máy dệt ở trong khung khấu hao 5 năm, và thuế suất thuế thu nhập của Tanner là 40%. (Tỉ lệ khấu hao: 20%, 32%, 19%, 12%, 11%, 6%) Agell Automation Inc., nhà sản xuất máy dệt đề nghị một hợp đồng thuê với Tanner với chi phí 70000$ gồm cả phí vận chuyển và lắp đặt (tại t = 0) cộng thêm 4 kỳ chi trả 70000$ vào cuối mỗi năm từ năm 1 đến năm 4 (lưu ý là có tổng cộng 5 lần thanh toán). Hợp đồng thuê bao gồm cả bảo hành và phục vụ. Thật ra máy dệt có tuổi thọ là 8 năm, sau đó giá trị thanh lý dự tính là 0; tuy nhiên sau 4 năm thì thị giá được dự tính bằng thư giá là 42500$. Tanner định xây dựng một nhà
Quản trị Tài chính máy hoàn toàn mới trong 4 năm, vì thế nó không quan tâm đến việc thuê hay sở hữu máy dệt đó sau thời hạn 4 năm a. Tanner nên thuê hay mua máy dệt? (NPV của Mua: 185,112$; Thuê: 187,534$) b. Giá trị thanh lý rõ ràng là ngân lưu bất định nhất. Giả sử suất chiết khấu trước thuế hợp lý của giá trị thanh lý là 15%. Việc điều chỉnh rủi ro của giá trị thanh lý ảnh hưởng gì trong quyết định? c. Phân tích ban đầu giả định rằng Tanner sẽ không cần máy dệt đó sau 4 năm. Bây giờ giả sử hãng sẽ tiếp tục sử dụng nó sau khi hết hạn cho thuê. Như vậy, nếu thuê, Tanner sẽ phải mua tài sản đó sau 4 năm theo giá thị trường, được dự tính bằng với thư giá. Yêu cầu này ảnh hưởng gì trên phân tích? (không cần phân tích số liệu, chỉ trình bày ý kiến) 15-4: Hehre Industries Inc. hiện có một số chứng quyền (warrant) cho phép người giữ nó có quyền mua một cổ phiếu với giá 21 $ ứng với mỗi chứng quyền a. Hãy tính giá lý thuyết của chứng quyền của Hehre nếu cổ phiếu được bán với giá $18, $21, $25, $70. b. Theo bạn thì chứng quyền sẽ được bán với giá nào dưới các điều kiện nêu ở câu a. Với giá đó khoản chênh lệch là bao nhiêu? Câu trả lời chỉ là sự suy đoán nhưng giávà khoản chênh lệch thật sự có một mối quan hệ hợp lý c. Mỗi yếu tố sau ảnh hưởng đến ước lượng giá chứng quyền và khoản chênh lệch trong phần b như thế nào Thời gian sống của chứng quyền được kéo dài thêm Độ biến động ( p ) của giá cổ phiếu giảm Tốc độ tăng trưởng của EPS của cổ phiếu tăng 17-3: Công ty Vincent đang cố gắng xác định ảnh hưởng của hệ số quay vòng tồn kho và chu kỳ thu hồi các khoản phải thu (DSO) trên chu kỳ luân chuyển tiền mặt của nó. Năm 1991 doanh thu (tín dụng) của công ty là 150000 $ và lợi tức thuần là 6%, hay 9000 $. Nó quay hàng tồn kho 6 lần trong một năm và DSO của nó là 36 ngày. Công ty có tài sản cố định là 40000 $. Thời gian trì hoãn việc thanh toán của công ty là 40 ngày. a. Hãy tính chu kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty (60+36-40 = 56) b. Giả sử công ty giữ lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn không đáng kể, hãy tính hệ số quay vòng tổng tài sản và ROA? (1.875 và 11.25%) c. Giả sử các nhà quản lý của công ty tin là có thể tăng hệ số quay vòng tồn kho lên đến 8 lần. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt, hệ số quay vòng tổng tài sản và ROA sẽ là bao nhiêu nếu hệ số quay vòng tồn kho đạt được 8 lần trong năm 1991 (45+36-40 = 41; 2.04; 12.24%) 17-4: Công ty Brueggeman là một nhà sản xuất hàng đầu ở Mỹ về loại pin acquy ô tô. Công ty tung ra bán mỗi ngày 1500 pin với chi phí nguyên vật liệu và lao động là 6 $/pin. Thời gian để chuyển nguyên vật liệu thành sản phẩm pin acquy của công ty là 22 ngày. Công ty cho phép khách hàng của mình nợ trong thời hạn 40 ngày và thường trả cho nhà cung cấp trong vòng 30 ngày. a. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt của công ty là bao lâu? (32) b. Trong tình hình ổn định mỗi ngày công ty sản xuất 1500 pin acquy thì nó phải tài trợ cho vốn hoạt động bao nhiêu? (1500*6*32 = 288000) c. Nếu công ty có thể kéo dài thời gian trì hoãn thanh toán đến 35 ngày thì nó có thể giảm vốn hoạt động xuống bao nhiêu? (288000 243000 = 45000) d. Bộ phận quản lý của công ty đang thử phân tích hiệu quả của một quy trình sản xuất mới trên vốn hoạt động. Quy trình sản xuất mới cho phép công ty giảm thời gian luân chuyển tồn kho
xuống còn 20 ngày và tăng sản lượng hằng ngày lên 1800 pin. Tuy nhiên quy trình mới này sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu và lao động tăng tới 7$. Giả sử việc thay đổi không ảnh hưởng đến chu kỳ thu hồi các khoản phải thu (40 ngày) và thời gian trì hoãn thanh toán (30 ngày). Nếu quy trình sản xuất mới được áp dụng thì chu kỳ luân chuyển tiền mặt và vốn hoạt động yêu cầu là bao nhiêu? (30 ngày và 378000) 17-5: Tập đoàn Mathys đang cố gắng xác định mức tài sản lưu động tối ưu cho năm tới. Bộ phận quản lý của hãng mong rằng doanh thu sẽ gia tăng xấp xỉ 2 triệu $ do kết quả của việc mở rộng tài sản hiện đang được thực hiện. Tổng tài sản cố định là 1 triệu $ và công ty muốn duy trì tỷ lệ nợ là 60%. Lãi suất của công ty hiện nay là 8% đối với nợ ngắn cũng như dài hạn (được công ty sử dụng như cơ cấu thường xuyên). Ba giải pháp sẵn có liên quan đến mức tài sản lưu động là: Chính sách thắt chặt yêu cầu tài sản lưu động chỉ bằng 45% doanh thu dự kiến Chính sách vừa phải với tài sản lưu động bằng 50% doanh thu dự kiến Chính sách nới lỏng đòi hỏi tài sản lưu động bằng 60% doanh thu dự kiến Công ty hy vọng tạo được lợi tức trước thuế và lãi là 12% trên tổng doanh thu a. Tính lợi suất trên vốn cổ phần theo các mức tài sản lưu động (giả sử mức thuế lợi tức của công ty là 40%)? (11.75%; 10.80% và 9.16%) b. Trong bài toán này chúng ta giả sử mức doanh thu dự kiến độc lập với chính sách về tài sản lưu động của công ty. Đây có phải là một giả định đúng đắn không? c. Rủi ro tổng thể của công ty thay đổi theo từng chính sách như thế nào? 17-6: Tính chi phí ẩn của việc không hưởng giảm giá trong tín dụng thương mại cho các chính sách sau. Giả sử việc thanh toán được thực hiện vào ngày đến hạn thanh toán hoặc vào ngày được chiết khấu a. 1/15, net 20 b. 2/10, net 60 (14.69%) c. 3/10, net 45 d. 2/10, net 45 (20.99%) e. 2/15, net 40 17-7: Công ty mua theo chính sách tín dụng 3/15, net 45, nhưng thực tế trả vào ngày thứ 20 vẫn được chiết khấu. Tính chi phí của việc không hưởng chiết khấu trong tín dụng thương mại? (44.54%) Nếu trả trong vòng 15 ngày thì công ty nhận được tín dụng nhiều hay ít hơn? 18-6: Công ty ĐẠI PHÁT gần đây có thuê một chỗ trong siêu thị COOP để kinh doanh, ĐẠI PHÁT Shop. Công việc tiến triển tốt, nhưng ĐẠI PHÁT thường bị kẹt tiền mặt. Điều này làm cho ĐẠI PHÁT bị chậm trễ thanh toán một vài đơn đặt hàng và bắt đầu xảy ra trục trặc với những nhà cung cấp. ĐẠI PHÁT dự định vay ngân hàng để có đủ tiền hoạt động và vấn đề trước tiên là họ phải dự báo được nhu cầu để biết lượng tiền cần vay. Vì vậy họ yêu cầu bạn chuẩn bị dự toán tiền mặt cho thời kỳ gần Giáng sinh, lúc mà nhu cầu đặc biệt cao Các nhà cung cấp cho ĐẠI PHÁT được trả sau một tháng. Lương nhân viên mỗi tháng là 48 triệu và tiền thuê mặt bằng mỗi tháng là 20 triệu, 120 triệu tiền thuế được trả vào tháng 12. Tiền mặt hiện có vào ngày 1/12 là 4 triệu, nhưng ĐẠI PHÁT đã đồng ý với ngân hàng là sẽ duy trì số dư trung bình là 60 triệu-đây chính là chỉ tiêu tiền mặt của ĐẠI PHÁT. Tiền mặt ở cửa hàng không đáng kể vì ĐẠI PHÁT muốn ngăn ngừa rủi ro bị cướp
Doanh thu và giá trị hàng mua ở các tháng 12, 1, 2 được ước lượng như sau (giá trị hàng mua trong tháng 11 là 1400 triệu) Doanh thu (triệu) Giá trị hàng mua (triệu) Tháng 12 1600 400 Tháng 1 400 400 Tháng 2 600 400 a. Nếu hàng bán được trả tiền ngay, hãy lập dự toán tiền mặt cho các tháng 12, 1, 2 (-44; -112; 20) b. Bây giờ giả sử từ ngày 1/12 ĐẠI PHÁT thực hiện chính sách tín dụng, cho khách hàng nợ 30 ngày. Tất cả các khách hàng chấp nhận chính sách này và giả sử các yếu tố khác không thay đổi, lúc đó nhu cầu vay tiền vào cuối tháng 12 là bao nhiêu? (1644) 18-7: Judy Maese, chủ của công ty thiết kế thời trang Judy, đang dự định thiết lập một khoản nợ với ngân hàng của cô ta. Cô đã ước lượng doanh thu của công ty trong các tháng của năm 1992 và 1993: Tháng 5 /1992: 180000 6 180000 7 360000 8 540000 9 720000 10 360000 11 360000 12 90000 Tháng 1/1993 : 180000 Tiền nợ được bộ phận thu hồi tín dụng ước lượng như sau: thu hồi từ doanh thu trong tháng là 10%; sau một tháng thu hồi tiếp 75%; sau hai tháng thu hồi nốt 15% còn lại. Chi phí lao động và nguyên vật liệu thường trả sau một tháng kể từ lúc chi phí phát sinh. Tổng chi phí cho lao động và nguyên vật liệu được ước lượng cho mỗi tháng như sau: Tháng 5/1992 : 90000 6 90000 7 126000 8 882000 9 306000 10 234000 11 126000 12 90000 Lương bộ phận quản lý khoảng 27000 / tháng; tiền thuê của những hợp đồng thuê dài hạn là 9000 / tháng; chi phí khấu hao là 36000 / tháng; chi phí linh tinh là 2700 / tháng; tiền thuế thu nhập là 63000 sẽ được trả vào tháng 9 và12; và chi phí cho một phòng thiết kế mới 180000 sẽ được trả vào tháng 10. Tiền mặt tại quỹ vào ngày 1/7 là 132000 và số tiền mặt tồn quỹ tối thiểu là 90000 sẽ được duy trì suốt kỳ dự toán ngân quỹ a. Hãy lập dự toán tiền mặt hằng tháng cho 6 tháng cuối của năm 1992.
b. Hãy ước lượng yêu cầu tài trợ (hoặc quỹ dư thừa) - đó là số tiền mà Judy sẽ cần mượn (hoặc có thể sẽ đầu tư) - cho mỗi tháng trong kỳ dự toán c. Giả sử hóa đơn bán hàng đến đều đặn suốt trong tháng (nghĩa là tiền mặt thu được theo tỉ lệ 1/30 mỗi ngày), nhưng tất cả các khoản chi đều xảy ra vào ngày 15 trong tháng. Điều này có ảnh hưởng đến dự toán tiền mặt không? Nói cách khác, dự toán tiền mặt bạn lập có dựa trên những giả định này không? Nếu không, có thể làm gì để ước lượng những yêu cầu tài trợ cao điểm có giá trị? Không yêu cầu tính toán, mặc dù tính toán có thể dùng để minh hoạ ảnh hưởng đó 19-1: Delano Industries bán hàng với chính sách tín dụng 3/10, net 30. Tổng doanh thu trong năm là 900000. 40% khách hàng trả vào ngày thứ 10 và được hưởng chiết khấu, 60% còn lại trả trung bình vào khoảng 40 ngày sau khi mua a. Trung bình khách thanh toán sau bao nhiêu ngày? b. Khoản phải thu trung bình là bao nhiêu? c. Điều gì sẽ xảy ra với phần đầu tư trung bình vào các khoản phải thu nếu Delano cứng rắn hơn trong chính sách thu hồi với kết quả là tất cả các khách hàng không hưởng chiết khấu phải trả tiền sau 30 ngày? 19-2: Swink Technology đang định thay đổi chính sách tín dụng từ 2/15, net 30, sang 3/10, net 30, nhằm tăng tốc độ thu hồi. Hiện tại 40% khách hàng của công ty nhận 2% chiết khấu. Theo chính sách tín dụng mới số khách hàng nhận chiết khấu có thể tăng lên 50%. Bất kể chính sách tín dụng nào, một nữa khách hàng không nhận chiết khấu sẽ trả đúng thời hạn, số còn lại sẽ trả trể 10 ngày. Sự thay đổi này không dính dáng gì với việc nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng, vì vậy nợ khó đòi dự tính sẽ không tăng hơn mức hiện tại là 2%. Tuy nhiên điều khoản chiết khấu rộng rãi hơn hy vọng sẽ làm tăng doanh thu hằng năm từ 2 triệu đến 2,6 triệu. Tỷ lệ biến phí của công ty là 75%, lãi suất của quỹ đầu tư trong các khoản phải thu là 9%, và thuế suất thuế lợi tức của công ty là 40% a. Tính chu kỳ thu hồi các khoản phải thu trước và sau khi có sự thay đổi chính sách tín dụng b. Tính chi phí chiết khấu trước và sau khi có sự thay đổi c. Tính chi phí do tiền kẹt trong các khoản phải thu trước và sau khi có sự thay đổi d. Tính tổn thất do nợ khó đòi trước và sau khi có sự thay đổi e. Tìm phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi chính sách tín dụng? Công ty có nên thay đổi chính sách tín dụng không? 19-3: Nhà phân phối Bertin thực hiện tất cả các giao dịch thương mại bằng tín dụng, chính sách tín dụng của Bertin là 2/10, net 30. Mỗi năm một lần, Bertin đánh giá lại giá trị tín dụng của tất cả khách hàng, quy trình đánh giá phân loại khách hàng từ 1 đến 5, với 1 là khách hàng tốt nhất. Bảng kết quả sắp hạng như sau: Loại khách hàng 1 2 3 4 5 Tỉ lệ nợ khó đòi DSO Quyết định tín dụng Không 10 Không giới hạn 1 12 Không giới hạn 3 20 Có giới hạn 9 60 Có giới hạn 16 90 Có giới hạn Mất doanh thu do hạn chế tín dụng Không Không 375000 190000 220000
Tỷ lệ biến phí là 70% và thuế suất thuế lợi tức của nó là 40%, chi phí vốn đầu tư trong các khoản phải thu là 12%. Việc mở rộng tín dụng không giới hạn đối với các khách hàng loại 3, 4, 5 sẽ có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty như thế nào? (Gợi ý: Nghiên cứu ảnh hưởng của việc thay đổi mỗi chính sách một cách riêng biệt lên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, tìm sự thay đổi trong doanh thu, chi phí sản xuất, các khoản phải thu và chi phí đầu tư cho các khoản phải thu, các khoản nợ khó đòi cho đến sự thay đổi của lợi tức thuần. Giả sử không có khách hàng nào trong 3 loại này nhận chiết khấu) 19-5: Công ty Tuyết Trân có doanh thu tín dụng hằng năm là 2000 triệu. Chi phí hiện nay cho bộ phận thu hồi là 30 triệu mỗi năm, tổn thất do nợ khó đòi ước lượng là 2%, thời gian thu hồi trung bình là 30 ngày. Tuyết Trân đang xem xét một chính sách thu hồi mềm dẽo hơn để giảm bớt chi phí thu hồi xuống còn khoảng 22 triệu mỗi năm. Sự thay đổi này có khả năng làm tăng tổn thất do nợ khó đòi lên đến 3% và thời gian thu hồi trung bình là 45 ngày. Tuy nhiên doanh thu hằng năm hy vọng sẽ tăng lên đến 2200 triệu Nếu phí cơ hội là 12%, tỉ lệ biến phí là 75%, thuế suất thuế thu nhập là 40% thì Tuyết Trân có nên bớt cứng rắn trong chính sách thu hồi không? (13.35)
PHẦN BÀI GIẢI Quản trị Tài chính Bài giải 3-1 IP 1 =7% MRP 1 =0.2% k t1 =? IP 2 =5% MRP 2 =0.4% k t2 =? IP 3 =3% MRP 3 =0.6% k t3 =? IP 4 =3% MRP 4 =0.8% k t4 =? IP 5 =3% MRP 5 =1% (tối đa) k t5 =? k * =2% k t10 =? k t20 =? Câu a: Theo công thức tính lãi suất ta có: k = k * + IP + DRP + LP + MRP Mà DRP = LP = 0 (trái phiếu kho bạc) Nên k = k * + IP + MRP * * k IP MRP 2 7 0.2 9.2% k t 1 1 1 * 7 5 * k t 2 k IP1,2 MRP2 2 0.4 8.4% 2 * 7 5 3 * k t 3 k IP1,2,3 MRP3 2 0.6 7.6% 3 * 7 5 3 3 * k t 4 k IP1,2,3,4 MRP4 2 0.8 7.3% 4 * 7 5 3 3 3 * k t 5 k IP1,2,3,4,5 MRP5 2 1 7.2% 5 * 7 5 (3*8) * k t 10 k IP1~10 MRP5 2 1 6.6% 10 * 7 5 (3*18) * k t 20 k IP1~20 MRP5 2 1 6.3% 20 Vẽ đường lợi suất Duong loi suat Lai suat 10 5 0 0 5 10 15 20 25 lai suat chinh phu (%) Ky han Câu b: Trái phiếu của 1 công ty có hạng tín dụng là AAA nên LP = 0; DRP > 0
Và DRP tăng dần theo thời gian từ kỳ hạn 1 năm đến 20 năm, vì rủi ro vỡ nợ dài hạn sẽ lớn hơn ngắn hạn. Lai suat 10 5 Duong loi suat 0 0 5 10 15 20 25 Ky han lai suat cong ty (%) lai suat chinh phu (%) Câu c: Trái phiếu của một nhà máy điện hạt nhân sẽ có DRP và LP rất lớn nên đường lợi suất của nó sẽ có dạng như hai đường trên nhưng nằm ở vị trí cao hơn trên hệ trục tọa độ Bài giải 3-3 MRP = 0 K * = 3% Lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm là 10% Lãi suất / năm của trái phiếu kỳ hạn 2 năm là 11.5%, là trung bình cộng của lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm ở năm 1 và năm 2 a. Từ giả thuyết bài đã cho Tổng lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm ở năm 1 và năm 2 = 11.5% x 2 = 23% Mà lãi suất kỳ hạn 1 năm ở năm 1 là 10% Lãi suất kỳ hạn 1 năm ở năm 2 = 23% - 10% = 13% b. Ta có:k t = k * + IP tốc độ lạm phát năm 1: IP 1 = 10% - 3% = 7% tốc độ lạm phát năm 2: IP 2 = 13% - 3% = 10% Bài giải 3-4 Ta có: k = k RF + DRP + LP + MRP Trong đó: k : Lãi suất k RF : Lãi suất phi rủi ro DRP : Bù đắp cho rủi ro vỡ nợ LP : Bù đắp cho rủi ro thanh khoản MRP : Bù đắp cho rủi ro kỳ hạn Trong trường hợp trái phiếu chính phủ có MRP = 0, ta chỉ còn xem lãi suất phi rủi ro (k RF ): k RF = k * + IP Với:
k * : Lãi suất phi rủi ro thật sự IP : Khoản bù đắp do lạm phát Tính lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm được phát hành ở năm thứ 2: Gọi: k 1, là lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm phát hành ở năm 1 k 2 là lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm phát hành ở năm 2 IP 1, IP 2 là khoản bù đắp lạm phát ở của lãi suất trái phiếu ở năm 1 và 2 Ta có: k 1 = k RF1 = k * + IP 1 (1) k 2 = k RF2 = k * + IP 2 (2) IP 1 = k 1 - k * = 11% - 4% = 7 % Và theo lý thuyết kỳ vọng ta có lãi suất trái phiếu kỳ hạn 2 năm là: * k k IP 2 IP1 IP2 Với IP2 2 là mức bù đắp lãi suất do lạm phát kỳ vọng trung bình của 2 năm k = k * + (IP 1 + IP 2 )/2 k = (k * +IP 1 + k * +IP 2 )/2 k = (k 1 + k 2 )/2 k 2 = 2k k 1 k 2 = 2 * 13% - 11% = 15% Tính tốc độ lạm phát ở năm thứ 2: Từ (2), ta suy ra: IP 2 = k 2 k * = 15% - 4% = 11% Quản trị Tài chính Ta có phần bù đắp cho lạm phát ở năm 2 là 11% nên tốc độ lạm phát của năm thứ 2 sẽ là 11% Giải thích: Lãi suất trung bình của trái phiếu kỳ hạn 2 năm khác với lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 1 năm phát hành ở năm 2 là do xu hướng lạm phát ở năm 2 khác với lạm phát ở năm 1. Trong trường hợp lạm phát có xu hướng tăng thì lãi suất kỳ hạn 1 năm phát hành ở năm thứ 2 sẽ cao hơn lãi suất kỳ hạn 2 năm có được từ cách tính trung bình của lãi suất kỳ hạn 1 năm ở năm thứ 1 và năm thứ 2 Bài giải 3-5 a. Tốc độ lạm phát bình quân trong giai đoạn từ 1981 đến 1985: IP= = 8,2% b. Lãi suất danh nghĩa trung bình kỳ vọng trong giai đoạn 1981 đến 1985: Ta có k = k* + t Với lãi suất phi rủi ro thật sự (lãi suất trái phiếu kho bạc nhà nước kì hạn 5 năm) k*= 2% Vậy lãi suất danh nghĩa trung bình là: 2 + 8,2 = 10,2%
c. = k 2%; MRP 1981 = 0,1% và tăng 0,1% mỗi năm Lãi suất trái phiếu kì hạn 1 năm là: k = + k 1981 + MRP 1981 = 2% + 13% + 0,1% = 15,1% Lãi suất trái phiếu kì hạn 2 năm là: k = k + 1981,1982 + MRP 1982 = 2% + + 0,2% = 13,2% Lãi suất trái phiếu kì hạn 5 năm là: k + k = 1981,1985 + MRP 1985 = 2% + 8,2% +0,5% =10,7% Lãi suất trái phiếu kì hạn 10 năm là: k = + k 1981,1991 + MRP 1991 = 2% + + 1% = 10,1% Lãi suất trái phiếu kì hạn 20 năm là: k + k = 1981,2001 + MRP 2001 = 2% + + 2% = 10,55% 15.1 13.2 10.7 10.1 10.55 lãi suất kì hạn d. Những điều kiện kinh tế tổng quát làm cho đường lợi suất hướng lên: Trong các thành phần của lãi suất trái phiếu, bù đắp cho lạm phát là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất tới dạng của đường lợi suất. Vì vậy đường lợi suất sẽ hướng lên khi mức độ bù đắp cho lạm phát trung bình tăng theo kỳ hạn, nghĩa là lạm phát tăng theo thời gian. Trong trường hợp lạm phát ổn
định thì thành phần thứ hai làm cho đường lợi suất hướng lên là bù đắp cho rủi ro kỳ hạn MRP. Vì vậy đường lợi suất sẽ hướng lên khi nền kinh tế ổn định hay đồng tiền bị mất giá liên tục do: Chính phủ tăng chi tiêu ngân sách như tăng đầu tư, chi tiêu chính phủ cho khu vực công. Bội chi ngân sách thường xuyên dẫn tới nhà nước huy động tiền trong nhân dân nên làm tăng k k tăng Chính phủ tăng cung tiền cho nền kinh tế nhằm tăng tỉ lệ lạm phát k tăng. Cán cân thương mại nhập siêu làm cho đồng ngoại tệ tăng giá so với nội tệ nên tỉ lệ lạm phát tăng k tăng. e. Lạm phát kỳ vọng ổn định ở mức 10% thì lãi suất sẽ: Vì lãi suất trái phiếu k = + k + DP + LP + MRP, nếu lạm phát ổn định, lãi suất chỉ phụ thuộc vào sự thay đổi của các thành phần còn lại như DP, LP, MRP. DP và LP không thay đổi theo kỳ hạn nên cuối cùng lãi suất chỉ phụ thuộc vào MRP Đường lợi suất sẽ hơi hướng lên do MRP tăng nhẹ theo kỳ hạn Bài giải 4-2 Câu a: Tính lợi suất trung bình k Y k Y = Σ(w i * k iy ) => k Y = 0,1*(-35)+0,2*0+0,4*20+0,2*25+0,1*45 = 14% Câu b: Độ lệch chuẩn của lợi suất của cổ phiếu X: σ = [Σ( k X - k i ) 2 *w i ] 1/2 =[(0,12 (- 0,1)) 2 x0,1+(0,12 0,02) 2 x 0,2+(0,12 0,12) 2 x 0,4+(0,12 0,2) 2 x 0,2+(0,12 0,38) 2 x 0,1] 1/2 σ X = (0,00484 + 0,002 + 0 + 0,00128 + 0,00676) 1/2 σ X = 12,2% Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, Người ta dùng độ lệch chuẩn σ. Với độ lệch chuẩn σ X = 0,122 hay 12,2% điều này có nghĩa là sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng là: 12,2%. Nếu chỉ nhìn vào độ lệch chuẩn chúng ta thấy σ X (12,2%) < σ Y (20,35%) và kết luận ngay rằng rủi ro của cổ phiếu Y lớn hơn cổ phiếu X thì điều này chưa hoàn toàn đúng. Vấn đề ở đây là cần sự so sánh xem quy mô lợi nhuận kỳ vọng của hai loại cổ phiếu như thế nào? Để khắc phục tình trạng này người ta dùng chỉ tiêu hệ số biến thiên CV Tính hệ số biến thiên của cổ phiếu Y. (Với độ lệch chuẩn của cổ phiếu Y là 20,35%) Ta có: Y 0,2035 CV Y = = = 1,4535 = 145,35 % k 0, 14 Y CV X = 0,122 X = k X 0, 12 = 1,0166 = 101,66 %. Như vậy với CV X (101,66%) < CV Y (145,35%) chúng ta có thể nói cổ phiếu Y rủi ro hơn cổ phiếu X.
Tóm lại: Rủi ro được đo bởi sai biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng. Để đo lường được rủi ro trước hết chúng ta phải xác định được lợi suất kỳ vọng, sau đó tính độ lệch chuẩn của lợi suất. Ngoài ra, cần chú ý loại trừ sự ảnh hưởng cuả các yếu tố quy mô bằng cách sử dụng hệ số biến thiên CV để so sánh rủi ro khác nhau khi lợi suất kỳ vọng khác nhau đáng kể. Bài giải 4-3 Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn - Capital Asset Pricing Model (CAPM): CAPM được ba nhà nhà kinh tế học William Sharpe, John Lintner và Jack Treynor đưa ra vào những năm giữa thập niên 60. CAPM là mô hình mô tả mối tương quan giữa rủi ro và thu nhập kì vọng, được sử dụng để định giá các chứng khoán có mức độ rủi ro cao. Công thức tính toán như sau: K s = R risk free + Beta * (R market - R risk-free ) Hoặc K s = K RF + (K m - K RF ) Trong đó: K s là lãi suất kỳ vọng trên cổ phiếu R risk free là tỷ lệ phi rủi ro, và thường là lãi suất trái phiếu chính phủ vì loại lãi suất này được coi là không có rủi ro thanh toán (Rủi ro mặc định - default risk) R market là thu nhập thị trường kỳ vọng qua thời gian (expected market return over a period of time), thường được tính toán hoặc cho sẵn; lợi suất thị trường. Beta là chỉ số phản ánh rủi ro thị trường của một cổ phiếu. Beta có thể được dự đoán dựa trên các số liệu quá khứ Hệ số beta rủi ro đo lường mức biến động lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận kỳ vọng của danh mục chứng khoán thị trường. Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức độ biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị trường. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) Đường thị trường chứng khoán (SML): Beta được tính toán dựa trên phân tích hồi quy, và phản ánh khuynh hướng và mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường.
=1: Chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi với thị trường. <1: Chứng khoán sẽ có mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường. >1: Chứng khoán sẽ có mức thay đổi nhiều hơn mức thay đổi của thị trường. + Giải: a. Tính hệ số beta của cổ phiếu A: Áp dụng công thức: Suy ra: K S = K RF + (K m - K RF ) Ý nghĩa của = 2: = (K A - K RF ) /(K m - K RF ) = (14%- 8%) / (11% - 8%) = 6% / 3% = 2 Hệ số beta của cổ phiếu A bằng 2 ( = 2) cho biết rằng lợi suất của cổ phiếu A biến động gấp 2 lần lợi suất thị trường, điều này có nghĩa là nếu như nền kinh tế biến động tốt thì lợi nhuận cổ phiếu A tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường, nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu A giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Ở đây được định nghĩa là hệ số đo lường sự biến động của lợi nhuận. Cho nên, được xem như là hệ số đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán. Do đó, lợi nhuận kỳ vọng của một loại chứng khoán có quan hệ dương với hệ số của nó. b. Tính lợi suất của cổ phiếu A: Áp dụng công thức: Suy ra: K S = K RF + (K m - K RF ) K A = K RF + (K m - K RF ) = 8% + 1,5 (11% - 8%) = 12,5% Bài giải 4-4 Giả sử k rf = 9%, k m = 14%, b i = 1.3 a) Tính k i, lợi suất yêu cầu cuả cổ phiếu i? k i = k rf + (k m -k rf )*b i Trong đó: k i : lợi suất của cổ phiếu i k rf : lợi suất trái phiếu chính phủ k m : lợi suất thị trường k i = 9 + (14 9) * 1.3 = 15.5% b) Bây giờ giả sử k rf (1) tăng đến 10% hoặc (2) giảm xuống 8%. Độ dốc của đường SMLvẫn như cũ, điều này sẽ ảnh hưởng đến k m và k i như thế nào? (1) k rf = 10% tăng 1% Độ dốc của đường SML không đổi hệ số góc không đổi
k m k rf = 5 k m = 5 + k rf = 5 + 10 = 15% tăng 1% k i = 10 + (15-10)*1.3 = 16.5% Như vậy khi k rf tăng đến 10% thì k m tăng đến 15%, k i tăng đến 16.5% Quản trị Tài chính (2) k rf = 8% giảm 1% Độ dốc của đường SML không đổi hệ số góc không đổi k m k rf = 5 k m = 5 + 8 = 13% k i = 8 + (13 8)*1.3 = 14.5% c) Bây giờ giả sử k rf vẫn là 9% nhưng k m (1) tăng đến 16% hoặc (2) giảm xuống 13%. Độ dốc của đường SML không như cũ nữa. Những thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến k i như thế nào? (1) k rf = 9%, k m = 16% hệ số góc = 16 9 = 7 (thay đổi) k i = 9 + 7*1.3 = 18.1% (2) k rf = 9%, k m = 13% hệ số góc = 13 9 = 4 k i = 9 + 4*1.3 = 14.2% k i (%) 15.5 SML k i = k rf + (k m k rf )*β i 14 9 0 1 1.3 β i Bài giải 4-5 Danh mục gồm 20 cổ phiếu, mỗi cổ phiếu được đầu tư giống nhau nên 1 w w1 w2... w20 20 Hệ số beta trong danh mục đầu tư ban đầu: 20 19 1 bd wn n wn n 20 1.12 n1 n1 20 Sau khi bán đi 1 cổ phiếu có 20 1 19 20 1 1 wn n wn n 20 1.12 *1 1.07 n1 n1 20 20 ' Hệ số beta trong danh mục đầu tư khi mua lại 1 cổ phiếu có 1. 75
19 1 ' sau wn n 1.07 20 n1 Bài giải 4-6 Áp dụng công thức: k s = k rf + β( k m k rf ) k s : Lợi suất của cổ phiếu 1 *1.75 20 1.1575 k rf : Lợi suất của trái phiếu chính phủ = lợi suất phi rủi ro k m : Lợi suất thị trường Lợi suất của từng loại cổ phiếu là: k a = 6% + 1.5 ( 14% - 6%) = 18% k b = 6% + (-0.5) ( 14% - 6%) = 2% k c = 6% + 1,25 (14% -6%) = 16% k d = 6% + 0.75 ( 14%-6%) = 12% Lợi suất yêu cầu của quỹ: 18% * 400.000 2%*600.000 16%*1.000.000 12%*2.000.000 k p = + + + 4.000.000 4.000.000 4.000.000 4.000.000 = 1.8% + 0.3% + 4% + 6% = 12.1 % Bài giải 5-26 Câu a:tính hiện giá chi phí triển khai dự án xe điện năng của công ty GM Từ đề bài ta có bảng thu chi ngân sách trong vòng 20 năm công ty GM như sau: Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tổng Chi -6-6 -6-6 -6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0-30 Thu 0 0 0 0 0 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 60 Để tính tổng hiện giá NPV (giá trị hiện tại ròng) áp dụng công thức: NPV C 0 C 1 1 r C 2 1... 2 r
Trong đó r là lợi suất hàng năm 10% = 0.1 C i :là ngân lưu tương ứng từ năm thứ 1 đến năm thứ 20. Trong đó ngân lưu ra căn cứ vào số tiền chi ra hàng năm công ty GM C 0 = -6; C 1 = -6; C 2 = -6; C 3 = -6; C 4 = -6 PV 1 = C 0 = -6 PV 2 = C 1 /(1+r) = -6/(1+0.1) = -5.5 PV 3 = C 2 /(1+r) 2 = -5... PV = PV 1 +PV 2 +...+PV 5 Quản trị Tài chính Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Tổng Chi -6-6 -6-6 -6 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 PV -6-5.5-5 -4.5-4.02 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0-25.02 Câu b: Tính ngân lưu Áp dụng công thức tính NPV ở trên ta tính được hiện giá thu vào. Hiện giá Tổng Chi -6-5.5-5 -4.5-4.1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0-25.02 Thu 0 0 0 0 0 2.5 2.3 2.1 1.9 1.7 1.5 1.4 1.3 1.2 1.1 1 0.9 0.8 0.7 0.7 20.78 NPV -6-5.5-5 -4.5-4.1 2.5 2.3 2.1 1.9 1.7 1.5 1.4 1.3 1.2 1.1 1 0.9 0.8 0.7 0.7-4.23 Ngân lưu = -25.02+20.78 = -4.23 Câu C: GM không nên đầu tư sản xuất dự án này vì tổng ngân lưu thu được âm (kinh doanh lỗ vốn). Bài giải 5-27 * Lãi suất tích hợp hàng năm khi gởi ngân hàng: r1 0.08 r 2 1 1 1 1 0.0824 8.24% m 4 *Yêu cầu lãi suất thực khi đầu tư vào chứng khoán phải giống như gởi ngân hàng: r r 8.24% ck 2 * Hiện giá chứng khoán: 1 1 C4 PV ck C1,2,3 * 3 r 4 2 r2 1 r2 1 r2 1 1 1050 50* 893.26($) 3 4 0.0824 0.08241.0824 1.0824 Hiện giá của chứng khoán chỉ là 893.26($) mà ta cần phải bỏ ra 900($) để mua, vậy đây không phải là một đầu tư tốt. m Bài giải 5-28 4
Lãi suất 6 tháng r = 5% Số kỳ thanh toán = 10*2 = 20 kỳ C: Số tiền phải trả 1 kỳ Ta có: 10.000 = C{(1/0.05) - 1/[0.05 (1+0.05) 20 ]} C = 802 Số tiền lãi phải trả kỳ 1 (30/06) = (10.000*5%) = 500 Số tiền gốc trả kỳ 1 (30/06) = (802 500) = 302 Số tiền lãi phải trả kỳ 2 (31/12) = (10.000 302)*5% = 485 Vậy tiền lãi phải trả trong năm đầu tiên là = (500 + 485) = 985 Bài giải 5-29 Quản trị Tài chính Giả sử số tiền công ty phải trả mỗi năm là cố định ký hiệu là C và trả vào cuối mỗi năm Cách 1:. Ta dựa vào công thức tính hiện giá của chuỗi có ngân lưu bằng nhau Số tiền thanh toán hàng năm: Cách 2:Dựa vào công thức tính lợi tức thường niên: Trả theo dư nợ giảm dần Năm Số dư đầu kỳ Thanh toán Tiền lãi Trả bớt vốn Số dư cuối kỳ 1 1000 298.32 150 148.32 851.68 2 851.68 298.32 127.75 170.57 681.112 Tổng số vốn gốc đã trả sau 2 năm 318.89 Phần vốn gốc đã trả sau 2 năm 31.89% Bài giải 6-1 a) Tính giá của Trái phiếu : Áp dụng công thức : 1 1 P PV C * r r 1 r n 1 r Với P= 1000 C=100 PV 1 1 PV C( ) 1000 t r r(1 r) C 298.3 1000 3.352C C 298.32 n t 1 C (1 r) t 5 1 C (1 0.15) t 1000
Trường hợp 1: Giá của trái phiếu với thời hạn 1 năm (n=1) : *r=5% 1 1 1000 PV 100* 1047.62 1 1 0.05 0.051 0.05 10.05 *r=8% 1 1 1000 PV 100* 1018.52 1 1 0.08 0.081 0.08 10.08 *r=12% 1 1 1000 PV 100* 982.14 1 1 0.12 0.121 0.12 1 0.12 Trường hợp 2: Giá của trái phiếu với thời hạn 15 năm (n=15) : *r=5% 1 1 1000 PV 100* 1518.98 15 15 0.05 0.051 0.05 1 0.05 *r=8% 1 1 1000 PV 100* 1171.19 15 15 0.08 0.081 0.08 1 0.08 *r=12% 1 1 1000 PV 100* 863.78 15 15 0.12 0.121 0.12 10.12 b) Trái phiếu kỳ hạn 15 năm biến động hơn trái phiếu kỳ hạn 1 năm vì: Theo các kết quả tính toán ở trên cho 3 tình huống lãi suất 5%, 8%, và 12%, ta thấy mức độ biến động của giá trái phiếu kỳ hạn 1 năm từ 1047 xuống 982, trong khi mức độ biến động của giá trái phiếu kỳ hạn 15 năm từ 1518 xuống 863. Từ đó có thể nhận xét khi lãi suất biến động, mức độ biến động của giá trái phiếu kỳ hạn 1 năm thấp hơn mức độ biến động của giá trái phiếu kỳ hạn 15 năm. Trong 15 năm thì sự biến động về lãi suất (r) nhiều hơn 1 năm. Lãi suất biến động ngược chiều với giá trái phiếu, 15 năm không lường trước được biến động của giá, rủi ro nhiều hơn. Bài giải 6-2 a/ Lãi trả hàng năm nên mỗi năm sẽ nhận được khoản thanh toán lãi bằng 0,09*1.000 = 90$ Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 90 90 90 1090 Trường hợp 1: Giá thị trường là 829$
Bằng phương pháp thử và sai, ta có thể tìm được r = 15% Trường hợp 2: Giá thị trường là 1.104$ Bằng phương pháp thử và sai, ta có thể tìm được r = 6% b/ Lãi suất hợp lý trên thị trường là 12% thì Sẽ mua trái phiếu này vì giá 829$ thấp hơn giá trị đúng của trái phiếu là 909$. Bài giải 6-3 Trái phiếu có mệnh giá M = 1000, r = 10%, kỳ hạn 10 năm, trả lãi mỗi 6 tháng n = 20 *10% 1000*10% C M 50 2 2 Câu a: Lãi suất 6 tháng với r 6 1 % ' r 3% 0. 03 1 Giá trái phiếu sau 2 năm: 1 1 M 1 1 1000 PV1 C 50 1251.22($) ' 16 ' 16 ' ' 16 Câu b: 16 r1 r 1 1 0.03 0.03* 1.03 1.03 1 r1 r1 Lãi suất 6 tháng với r 12 2 % ' r 6% 0. 06 2 Giá trái phiếu sau 2 năm: 1 1 M 1 1 1000 PV2 C 50 898.94($) ' 16 ' 16 ' ' 16 Câu c: 16 r2 r 1 1 0.06 0.06* 1.06 1.06 2 r2 r2 Trong điều kiện của phần a, nếu r 1 vẫn là 6% ở 8 năm sau đó thì giá trái phiếu giảm dần theo thời gian từ 1251.22($) xuống mệnh giá 1000 ($), nếu không kể 50$ tiền lãi lần cuối. Baøi giải 6-4 Caâu a : Tính giaù cuûa traùi phieáu cuûa Beranek Giaù cuûa traùi phieáu seõ laø: I P k d I = 1.000 x10% (I laø tieàn traû laõi) k d = 8% 1.000 10% P 1,250$ 8% Caâu b: Giaû söû laõi suaát taêng sao cho lôïi suaát cuûa traùi phieáu loaïi naøy laø 12%. Luùc ñoù giaù cuûa traùi phieáu Beranek seõ laø:
P I k d k d = 12% 1.000 10% P 833.3333$ 12% Caâu c: Tính laïi giaù cuûa traùi phieáu cuûa Beranek neáu lôïi suaát cuûa loaïi traùi phieáu naøy laø 10%. I P k d k d = 10% 1.000 10% P 1,000$ 10% Caâu d: Keát quaû ôû caùc phaàn treân seõ thay ñoåi nhö theá naøo neáu kyø haïn cuûa traùi phieáu laø 20 naêm thay vì vónh vieãn Tröôøng hôïp 1: k d = 8% n 1 (1 k d ) M P I n k d (1 k d ) 20 1 (1 8%) 1000 P 100 8% (1 8%) P= 1,196.362949$ Tröôøng hôïp 2: k d = 12% n 1 (1 k d ) M P I n k d (1 k d ) 20 1 (1 12%) 1000 P 100 12% (1 12%) P= 850.6111276$ Tröôøng hôïp 3: k d = 10% n 1 (1 k d ) M P I n k d (1 k d ) 20 1 (1 10%) 1000 P 100 10% (1 10%) P= 1,000$ Bài giải 6-5 20 20 20
Tính lợi suất của trái phiếu vĩnh viễn, có M = 1000$, lãi suất cuống phiếu là 8%,với thị giá hiện nay là: Câu a) P = 600$: M*r M *r P kd k d P = ( 1000 x 0.08 ) / 600 = 0.133 = 13.3% Vậy lợi suất trái phiếu sẽ là 13.3% nếu thị giá là 600$. Câu b) P = 800$: M*r M *r P kd k d P = ( 1000 x 0.08 ) / 800 = 0.1 = 10% Vậy lợi suất trái phiếu sẽ là 10% nếu thị giá là 800$. Câu c) P = 1000$: M*r M *r P kd k d P = ( 1000 x 0.08 ) / 1000 = 0.08 = 8% Vậy lợi suất trái phiếu sẽ là 8% nếu thị giá là 1000$. Câu d) P = 1400$: M*r M *r P kd k d P = ( 1000 x 0.08 ) / 1400 = 0.057 = 5.7% Vậy lợi suất trái phiếu sẽ là 5.7% nếu thị giá là 1400$. Bài giải 6-6 a. D1 = 2*(1 + 0.05) = 2.1$ D2 = 2*(1+ 0.05) 2 = 2.205$ D3 = 2*(1 + 0.05) 3 = 2.31525$ b. Hiện giá của dòng cổ tức: 2.1/(1 + 0.12) + 2.205/(1 + 0.12) 2 + 2.31525/(1+0.12) 3 = 5.280761719$ c. Hiện giá của giá cổ phiếu: 5.280761719$ + 34.73/(1+0.12) 3 = 24.72$. d. Giá cổ phiếu hiện nay = b + c = 30$. e. PV = 2.1/(0.12 0.5) = 30$ f. Qua quá trình tính toán ở trên, ta thấy giá cổ phiếu không phụ thuộc vào thời gian mà mình định nắm giữ nó, vì nó được xác định từ hiện giá của dòng cổ tức trong tương lai Bài giải 6-7
P 0 = 21,40$; P 3 = 26,22$ D 1 = 1,07$; D 2 = 1,1449$; D 3 = 1,225$ a. Tốc độ tăgn trưởng của cổ tức: D 1 = D 0 (1 + g) 1,1449 = 1,07(1+g) g = 7% b. Lợi suất cổ tức mong đợi: D1 1,07 0,05 P 21, 40 0 Quản trị Tài chính c. Lợi suất của cổ phiếu này: D1 ks g 0, 05 0, 07 0,12 P 0 Cách khác: xem dòng tiền P 0, D 1, D 2, D 3 +P 3, tính IRR của dòng tiền này cũng ra 12% Bài giải 6-8 a. Tóm tắt: K s = 15% D 0 = 2$ * g = 5% * g = 0% * g = 5% * g = 10% D 1 D 0(1 g) 2(1 5%) 1,9$ D1 1.9 P 0 9,5$ K g 15% 5% s D 1 2(1 0) 2$ 2 P 0 13, 33$ 15% 0 D 1 2(1 5%) 2,1$ 2,1 P 0 21$ 15% 5% D 1 2(1 10%) 2,2$ 2,2 P 0 44$ 15% 10% b. Dùng số liệu câu a và mô hình định giá Gordon để tính giá cổ phiếu này, nếu K s = 15% và tốc độ tăng trưởng hy vọng là 15% hay 20%. Các kết quả này có hợp lý không. Theo công thức lợi suất tăng trưởng đều: * g = 15% Từ số liệu trong phần a, ta thấy giá cổ phiếu tăng từ 9,5$ tới 44$ khi g tăng từ -5% tới 10%. Khi g tăng đến 15% thì giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng. 1 1 1 Theo mô hình Gordon D D D P 0 Ks g 15% 15% (không xác định) 0 Trường hợp g = K s có thể hình dung công ty giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Vốn cổ phần tăng trưởng liên tục với tốc độ K s nên giá cổ phiếu P 0 sẽ rất cao.
* g = 20% Trong mô hình Gordon, nếu g > K s thì P 0 sẽ có giá trị âm. Vô nghĩa. c. Tốc độ tăng trưởng có được là từ tái đầu tư lợi nhuận giữ lại. Nếu lợi suất của doanh nghiệp ước lượng là K s, tỉ lệ chia cổ tức là b, thì g (1 b) * K s Vì vậy g không thể lớn hơn K s Bài giải 6-10 a) Do giá trái phiếu phát hành bằng mệnh giá nên lợi suất tới đáo hạn bằng lãi suất cuống phiếu. b) Ta có công thức: V INT M (1 k ) (1 k ) B t N d d Hay V B 1 (1 kd ) C kd N M (1 kd ) 650 1000*3.4%* Dùng phương pháp nội suy: Khi i = 5% V 1 = 819.6 USD Khi i = 6% V 2 = 727.6 USD Khi i = 7% V 3 = 648.5 USD i 6%;7% ; Ta dùng công thức: n 17 1 (1 kd ) 1000 17 kd (1 kd ) V V 650 727.6 i i i i Vậy lợi suất đáo hạn ở thời điểm tháng 2/1979 là 6.98%. c) Do lãi suất ổn định từ năm 1979, tức lãi suất từ 1979 là 6.98%. Giá trái phiếu từ tháng 2/1991, khi còn 5 năm nữa đáo hạn: 0 2 2 ( 3 2). 6% 7% 6%. 6.98% V3 V2 648.5 727.6 V C 34. 853.13 5 5 1 (1 kd ) M 1 (1 6.98%) 1000 5 5 kd 1 k 6.98% (1 6.98%) d d) Nếu ngày mai là ngày đáo hạn thì giá trái phiếu (nếu không kể tiền lãi) sẽ bằng mệnh giá trái phiếu.
Quản trị Tài chính e) Gọi x là lãi suất cuống phiếu Trái phiếu chiết khấu là trái phiếu có giá thấp hơn mệnh giá. Điều này xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất cuống phiếu, tức i > x Vậy > 0, trái phiếu chiết khấu luôn tăng giá nếu lãi suất thị trường luôn lớn hơn lãi suất cuống phiếu. f) Lợi suất hiện tại của TP vào tháng 2/1979 Lợi suất hiện tại của TP vào tháng 2/1991 LS chênh lệch giá1979 VBn 1 VBn LS chênh lệch giá1991 V Bn VBn 1 VBn V Bn M (i x) 1000(6.98% 3.4%) = 1.75% 17 VB1979 (1 i) 650(1 6.98%)17 M (i x ) 1000(6.98% 3.4%) = 3% 5 VB1991 (1 i) 853.13(1 6.98%) 5 Ta có lợi suất (LS) trái phiếu = LS hiện tại + LS từ chênh lệch giá, luôn luôn bằng 6.98% Bài giải 6-14 Câu a: YTM của trái phiếu này ở năm 1992 là bao nhiêu? YTC? Tính YTM, lợi suất tới đáo hạn và YTC, lợi suất tới thu hồi Ta có: trái phiếu phát hành năm 1990 có kỳ hạn là 30 năm. Tại thời điểm hiện tại là 1992 YTM là 28 năm 1-1 + k -N d M Ta có: VB = C kd (1 k d )N
-28 1-1 + k d 1000 1165, 75 1000 * 9.5% 28 k d (1 k d ) Dùng phương pháp nội suy Khi i 1 = 7% V 1 = 1.303,42$ Khi i 2 = 8% V 2 = 1.165,76$ Khi i 3 = 9% V 3 = 1.050,58$ i = 8% Tính YTC: Để tính YTC ta xem kỳ hạn còn lại của trái phiếu là 3 năm, giá thu hồi là 1090 Ta có: V B = C -N k (1 k ) 1-1 + k d M d -3 1-1 + k d 1090 1165, 75 1000 * 9.5% k (1 k ) Dùng phương pháp nội suy Khi i 1 = 5% => V1 = 1200,29$ Khi i 2 = 6% => V2 = 1169,12$ Khi i 3 = 7% => V3 = 1139,07$ i ( 6% - 7%) 1165.75 1169.12 i 6% (7% 6%) 1139.07 1169.12 d d N d 3 Quản trị Tài chính i = 6.11% Tại thời điểm năm 1992 thì trái phiếu có lợi suất tới đáo hạn là 8% và lợi suất tới thu hồi là 6.11%. Câu b: Nếu bạn mua trái phiếu này, bạn nghĩ lợi suất hằng năm thực sự của nó là bao nhiêu? Giải thích lập luận của bạn? Nếu mua trái phiếu này (tức là mua năm 1992) thì theo đề bài có điều khoản đảm bảo không thu hồi trong vòng 5 năm kể từ ngày phát hành. Sau thời gian đó trái phiếu có thể được thu hồi với giá là 109 % mệnh giá, tức 1,090$. Lãi suất thị trường giảm kể từ khi phát hành và hiện nay giá của trái phiếu là 116,575 % mệnh giá, hay 1,165.75 $. Như vậy, có nhiều khả năng công ty phát hành trái phiếu sẽ tiến hành thu hồi khi đến hạn là 5 năm. Do đó, ta nên nghĩ lợi suất tới thu hồi (YTC) của trái phiếu này sẽ là lợi suất hàng năm thực sự của trái phiếu, tức là 6.11% Câu c: Giả sử trái phiếu đang bán dưới mệnh giá. YTM hay YTC đáng xem xét?
Nếu trái phiếu đang bán dưới mệnh giá (giá trái phiếu tại thị trường thấp hơn 1000$), thì lãi suất thị trường hiện đang cao hơn lãi suất cuống phiếu. Trong bối cảnh này công ty ít có khả năng thu hồi trái phiếu khi đến hạn 5 năm, do đó xem xét YTM sẽ hợp lý hơn. Bài giải 6-15 a) Cổ tức của năm tới hy vọng là D 1 = 2.25 $ Tốc độ tăng trưởng g = 5% = 0.05 Chi phí lợi nhuận giữ lại: k Sa = k RF + (k M k RF )β k Sa = 0.11 + (0.14 0.11)1.5 = 0.11 + 0.045 = 0.155 15.5% Thị giá cổ phiếu Wei ở thời điểm hiện tại: k S = D 1 /P 0 + g P 0 = D 1 / (k S g) Vậy ta sẽ có: P 0a = D 1 / (k Sa g) P 0a = 2.25 / (0.155 0.05) = 2.25 / 0.105 = 21.43 $ b) Trường hợp Quỹ dự trữ liên bang đẩy thêm tiền vào nền kinh tế, có sự thay đổi như sau: k RFb = 9% = 0.09 k Mb = 12% = 0.12 Chi phí lợi nhuận giữ lại: k Sb = k RFb + (k Mb k RFb )β k Sb = 0.09 + (0.12 0.09)1.5 = 0.09 + 0.045 = 0.135 13.5% Thị giá cổ phiếu Wei: P 0b = D 1 / (k Sb g) P 0b = 2.25 / (0.135 0.05) = 2.25 / 0.085 = 26.47 $ c) Trường hợp các nhà đầu tư mạo hiểm hơn trong điều kiện Quỹ dự trữ liên bang đẩy thêm tiền vào nền kinh tế, có các thay đổi sau: k RFc = 9% = 0.09 k Mc = 11% = 0.11 Chi phí lợi nhuận giữ lại: k Sc = k RFc + (k Mc k RFc )β k Sc = 0.09 + (0.11 0.09)1.5 = 0.09 + 0.03 = 0.12 12% Thị giá cổ phiếu Wei: P 0c = D 1 / (k Sc g) P 0b = 2.25 / (0.12 0.05) = 2.25 / 0.07 = 32.14 $ d) Trường hợp Wei thay đổi cách quản lý và chính sách hoạt động nên có các thay đổi: Tốc độ tăng trưởng g 2 = 6 % = 0.06 Hệ số rủi ro của cổ phiếu β 2 = 1.3 Cổ tức của năm tới hy vọng là D 1 = 2.27 $
Chi phí lợi nhuận giữ lại: Quản trị Tài chính k Sd = k RF + (k M k RF )β 2 k Sd = 0.11 + (0.14 0.11)1.3 = 0.11 + 0.039 = 0.149 14.9% Thị giá cổ phiếu Wei: P 0d = D 1 / (k Sd g 2 ) P 0d = 2.27 / (0.149 0.06) = 2.27 / 0.089 = 25.51 $ Bài giải 6-16 Câu a: Xem hai phương án Không mở rộng, β = 1.2, g = 7% Lợi suất kỳ vọng trên cổ phiếu của công ty tính theo công thức: K s = K rf + β (K m K rf ) K s = 9% + 1.2(12% - 9%) = 12.6% Tốc độ tăng trưởng của công ty ở 7% thì cổ tức năm nay là: D 1 = D 0 (1+g) = 2(1+7%) = 2.14$ D1 D1 Ta có lợi suất cổ tức Ks g P0 P0 Ks g P 0 = 2.14/ 5.6% = 38.21$ Mở rộng, β = 0.9, g = 5% K s = K rf + β (K m K rf ) K s = 9% + 0.9(12% - 9%) = 11.7% Tốc độ tăng trưởng của công ty ở 5% thì cổ tức năm nay là: D 1 = D 0 (1+g) = 2(1+5%) = 2.1$ D1 D1 Ta có lợi suất cổ tức Ks g P0 P0 Ks g P 0 = 2.1/ 6.7% = 31.34$ So sánh giá P 0 của hai phương án ta thấy mở rộng sản xuất có thể làm giảm giá cổ phiếu. Do đó không nên mở rộng. Câu b: Giả sử các giả thiết không đổi K m = 12%, K rf = 9%, D 0 = 2$, g = 7% thì bài toán đặt ra ở đây là tìm β để P 0 lớn hơn 38.21$ Ta có: D1 D1 Ks g P0 P0 Ks g D1 P0 38.21$ K rf (Km K fr ) g D1 g Krf 38.21 Km Kfr Β 1.2
Bài giải 6-17 a) C = 0,4; D = -0.5; k M = 13%; k RF = 9%; k C = k RF + (k M - k RF )* C = 0.09 + (0.13 0.09)*0.4 = 10,6% k D = k RF + (k M - k RF )* D = 0.09 + (0.13 0.09)*(-0.5) = 7% b) P 0C = 25$; D 1 = 1.5$; g = 4%; k C D1 1.5 g 0.04 10% P 25 0C Giá cổ phiếu hiện tại chưa ổn định do lợi suất đạt được chỉ có 10% so với lợi suất 10.6% của cổ phiếu C được tính ở trên. Hay nói cách khác, lợi suất 10,6% sẽ tương ứng với giá cổ phiếu là: P D 1.5 0.106 0.04 1 0C kc g 22.7$ Vì cổ phiếu không mang lại lợi suất như mong đợi nên nhà đầu tư bán cổ phiếu C nhiều dẫn đến giá cổ phiếu C giảm và có xu hướng điều chỉnh đến 22.7$ với các yếu tổ khác không đổi. k s k M = 13% 10.6 % 10 % K RS = 9% o 1 Bài giải 7-9 Cổ piếu Scanlon product hiện đang bán với giá 60$. Công ty mong muốn kiếm được 5,4$ một cổ phần và trả cổ tức 3,6$ một năm
Quản trị Tài chính a. Nếu các nhà đầu tư yêu cầu lợi suất 9%, tốc độ tăng trưởng của Scanlon phải là bao nhiêu? D1 Ta có k s g P0 với k s : lợi suất cố phiếu, D 1 : cổ tức nhận vào cuối năm, P 0 : thị giá cổ phiếu doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại, g: tốc độ tăng trưởng. D1 g k s P = 3,6 0,09 = 0,03 0 60 tốc độ tăng trưởng là 3%. b. Nếu Scanlon tái đầu tư phần lợi nhuận giữ lại vào các dự án có lợi suất tương đương với lợi suất mong đợi của các cổ phiếu. EPS cho năm tới sẽ là bao nhiêu? Ta có tốc độ tăng trưởng của EPS (thu nhập trên mỗi cổ phần) là g = b*roe với b là tỉ lệ lợi nhuận giữ lại, ROE: tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. 1,8 5,4 g = 0,03 5,4 60 vậy EPS năm sau sẽ là: EPS 2 = EPS 1 + EPS 1 *g = 5,4 + 5,4*0,03 = 5,562$ Bài giải 7-11 Câu a: Chi phí sau thuế nợ mới, chi phí vốn cổ phần? Chi phí sau thuế nợ mới: Ta có: r d = 9% T = 40% Chi phí sau thuế nợ mới: k d = r d (1 T) = 5.4% Chi phí vốn cổ phần: Ta có: Tốc độ tăng trưởng g trung bình hàng năm của EPS: G = ( [(EPS EPS t-1 ) 100])/( 1) = 8% (với t = (1,10); n : tổng số năm) D 1 = $4.29 P 0 = $65 D 1 /P 0 = 6.6% Chi phí vốn cổ phần: k s = D 1 /P 0 + g = 14.6% Câu b: Tính chi phí vốn trung bình WACC = 40%*k d + 60%*k s = 10.92% Câu c:
Số lượng cổ phiếu: 7.8 triệu EPS năm 1991: 7.80 Lợi nhuận năm 1991 = Số lượng cổ phiếu*eps năm 1991 = 60.84 Lợi nhuận giữ lại năm 1992 = 45%*lợi nhuận năm 1991 = 27.38 Số tiền có thể đầu tư trước khi huy động vốn cổ phần mới = 27.38/0.6 = 45.63 Câu d: Chi phí phát hành cổ phiếu mới: = ( 0 )/ 0 100 = 10% Chi phí vốn cổ phần mới: = 1/( 0 (1 )) + = 15.33% Chi phí nợ không đổi: k d = 5.4% Chi phí vốn trung bình: WACC = 40%*k d + 60%*k e = 11.36% Bài giải 7-12 Câu a&b D 1 = 2,2*(1+ 5%)= 2,31 Chi phí vốn từ lợi nhuận giữ lại = 2,31/22 + 5% = 15.5% Chi phí Nợ vay lãi suất 9% = 9%*(1-0.4) = 5.4% Chi phí Nợ vay lãi suất 11% = 11%*(1-0.4) = 6.6% Chi phí Nợ vay lãi suất 13% = 13%*(1-0.4) =7.8% Chi phí vốn từ phát hành cổ phiếu mới = 2.31/[(22*(1-0.1)] + 5% = 16.6% Lợi nhuận giữ lại: 2500*(1-0.6) = 1000 1000x0.45 Cần vay thêm: = 818.18 0.55 Trong 818.18 gồm vay 500 với lãi suất 9% và 818.18-500=318.18 lãi suất 11% Bước nhảy 1: Tại điểm vay 500 với lãi suất 9% và vốn từ lợi nhuận giữ lại là Bước nhảy1 = 500/0.45 = 1111.11 WACC 1 = 15.5%*55%+5.4%*45% = 10.95% Quản trị Tài chính 500*0.55 = 611.11 0.45 Bước nhảy 2 tại điểm vay 818.18 với lãi suất 11% và lợi nhuận giữ lại là 1000. (trong đó có 318.18 vay thêm và 611.11 vốn từ lợi nhuận giữ lại) Bước nhảy 2 = 1000/0.55 = 1818.18 WACC 2 = 6,6%*45%+15,5%*55% = 11,9% Tổng cộng số tiền đã vay là 818.18 vậy còn vay được thêm 900-818.18 = 81.82 ở lãi suất 81.82*0.55 11%.Tương ứng với vay 81.82 là phát hành thêm ra = 100 cổ phiếu mới 0.45 Bước nhảy 3 là tại điểm vay 900 với lãi suất 11% và lợi nhuận giữ lại là 1000 và phát hành cổ phiếu mới là 100(trong đó có 81.82 vay thêm và 100 vốn từ phát hành cổ phiếu mới) Bước nhảy 3 = 900/0.45 = 2000 WACC 3 = 6,6%*45%+16,6%*55% = 12.13% WACC 4 là tại thời điểm vay trên 900 với lãi suất 13%
WACC 4 = 7,8%*45%+16,6%*55% = 12.67% Quản trị Tài chính Vẽ đồ thi Câu c 16% 675 15% 900 Wacc1 10.95% 14% 375 Wacc4 12.67% Wacc3 12.13% 12% Wacc2 11.9% 11% 562.5 750 Biểu đồ ISO và MCC Câu d: Ban quản trị dự án sẽ chấp nhận dự án 1,2,3 Câu e: Cách làm trên giả định các dự án có rủi ro trung bình. Nếu các dự án rủi ro hơn trung bình thì cần điều chỉnh lại các WACC Câu f: Nếu công ty thay đổi tỉ lệ chia cổ tức thành 0% hay 100% hay giá trị nào khác sẽ làm thay đổi lợi nhuận giữ lại (không còn là 1000). Lúc đó điểm nhảy tương ứng với vốn cổ phần cũ sẽ thay đổi Bài giải 7-13 Câu a. D1 = Do*(1+g) = 2*(1+0.04) = 2.08. g = 4% đề bài cho. Po*(1-F) = 25*(1-0.2) = 20 Ke = 4% + 2.08/20 =14.4% Câu b. Ta có cấu trúc vốn của công ty là tỷ lệ nợ 45% và vốn chủ sở hữu là 55%. Chi phí vay nợ: Kd*(1 T) = 10%*(1-40%) = 6% Chi phí vốn cổ phần cũ: Ks = g + D1/Po = 4% + 2.08/25 = 12.32% Chi phí vốn cổ phần mới như đã tính ở câu a thì Ke = 14.4% Dự án A: có chi phí đầu tư là 200 triệu $. tài trợ bằng vốn chủ sở hữu: 0.55*200 = 110 triệu. tài trợ bằng nợ: 0.45*200 = 90 triệu. 1111.11 1818.18 2000
Vốn cổ phần cũ là 100 triệu sẽ tạo ra điểm nhảy trong chi phí vốn biên (MCC) tại giá trị 181.81 triệu $. Vốn huy động trong giới hạn này có chi phí vốn là: WACC 1 = 0.45*6% + 0.55*12.32% = 9.48% Vượt quá giới hạn này, chi phí vốn sẽ là: WACC 2 = 0.45*6% + 0.55*14.4% = 10.62% Số vốn 200 triệu tài trợ cho dự án A gồm hai phần, 181.81 triệu và 18.18 triệu sẽ có hai WACC khác nhau. Từ đó tính được chi phí vốn trung bình của dự án A WACC a = (181.81/200)*9.48% + (18.18/200)*10.62% = 9.6% Có thể tính bằng cách khác như sau: Do lợi nhuận giữ lại chỉ có 100 triệu nên 10 triệu còn lại phải được tài trợ bằng việc phát hành cổ phiếu mới. Nghĩa là trong 55% vốn chủ sở hữu sẽ có 50% là vốn cũ và 5% là vốn mới =>WACC a = 0.45*6% + 0.50*12.32% + 0.05*14.4% = 9.6% Dự án B: có chi phí đầu tư là 125 triệu $. Tài trợ bằng Vốn chủ sở hữu: 0.55*125 = 68.75 triệu Tài trợ bằng vay nợ: 0.45*125 = 56.25 triệu WACC b = 0.45*6% + 0.55*14.4% = 10.62% Bài giải 8-1 52125 a. Thời gian hoàn vốn = Chi phí/ngân lưu ròng = =4.34 12000 CF1 CF2 CF8 b. NPV = CFo + + + + 1 1 8 (1 k) (1 k) (1 k) 12000 12000 12000 12000 = -52125 + + 2 + 3 +..+ 8 1.12 1.12 1.12 1.12 = 7486.7 c. IRR phải thõa mãn công thức: CF1 CF1 CF1 CFo + + + + = 0 1 2 8 (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) Bằng cách dùng phương pháp thử và sai, ta có thể tìm được giá trị gần đúng: IRR = 16% d. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu: Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Dòng tiền -52125 12000 12000 12000 12000 12000 12000 12000 12000 PV -52125 10714 9566 8542 7626 6809 6080 5428 Dòng tiền còn lại -41411-31845 -23303-15677 -8868-2788 2640 PP = 6 + 2788/5428 = 6.51 e. Chiết khấu dòng tiền về tương lai (r = 12%) 1.12 8 1 FV= 12.000 = 147600 0.12 MIRR = FV/C (1/n) -1 = 147600/52125 = 13.87%
Bài giải 8-3 Dự án xe điện Năm 0 1 2 3 4 5 6 Ngân lưu -22000 6290 6290 6290 6290 6290 6290 Ngân lưu tích lũy -22000-15710 -9420-3130 3160 9450 15740 Thời gian hoàn vốn 3.498 WACC 12% NPV 3861 IRR 18% Dự án xe Gas Năm 0 1 2 3 4 5 6 Ngân lưu -17500 5000 5000 5000 5000 5000 5000 Ngân lưu tích lũy -17500-12500 -7500-2500 2500 7500 12500 Thời gian hoàn vốn 3.500 WACC 12% NPV 3057 IRR 17.9735% NPV được tính theo công thức: NPV CF Sử dụng phương pháp thử và sai và công thức sau để tính IRR: Đối với xe điện ta tính được IRR = 18% Đối với xe gas ta tính được IRR = 17.9735% Bài giải 8-4: 1) Tính NPV: 0 CF 1 2 3 1 k 1 k 1 k 1 k 6 Dựa theo công thức, ta tìm được: 1 CF 2 NPV S = CF 0 + + + + + CF CF1 CF2 CF6 CF0... 0 1 2 1 k 1 k 1 k 6 3... CF 6 = -15.000 + + + + + = 449 ($)
Quản trị Tài chính Tương tự, ta tìm được: NPVL= CF0 + + = -37.500 + + + + + + + + = 607 ($) 2) Tính IRR: IRR là giá trị thỏa mãn công thức: CF0 + + + + + =0 Bằng cách dùng phương pháp thử và sai, ta có thể tìm được giá trị gần đúng của : IRRS = 15,24 % IRRL = 14,67 % 3) Tính MIRR: Ta đưa tất cả ngân lưu âm về thời điểm đầu và tất cả ngân lưu dương về thời điểm cuối, sau đó tính lại IRR* CF0 + = 0-15.000 + = 0 = = 1,983
Quản trị Tài chính + 7600,32 T0 +6666,95 + 5848,2 + 5130 + 4500 T2 T3 T4 T5 T1-15000 + 29.745,47 Tương tự, ta tính được : - 37.500 + =0-37.500 + =0 (1 + IRR*)5 = 1,957 (1+ IRR*) = 1,1436 IRR* = MIRRL = 14,36 % Cuối cùng nên chọn dự án L. Bài giải 8-5 Tóm tắt : Dự án A và dự án B là 2 dự án loại trừ nhau Bảng ngân lưu ròng mong đợi của 2 dự án như sau : CF0 CF1 CF2 CF3 CF4 CF5 CF6 CF7 Dư án A -300 Dự án B -405-387 -193-100 600 600-180 0 850
Câu a : Tính IRR của mỗi dự án Áp dụng công thức CF 1 CF 2 CF 3 CF 4 CF 5 CF 6 CF 7 CF 0 0 1 2 3 4 5 6 7 (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) (1 IRR) Để tính giá trị của IRR, ta sử dụng phương pháp thử và sai. Giá trị nào làm cho biểu thức trên tiến về 0 đó chính là giá trị của IRR cần tìm. Đối với dự án A : Ta xem xét các trường hợp dưới đây : Trường hợp 1: Giả sử IRR = 16% thế vào công thức trên ta được 300 387 1. 16 193 1. 16 100 1.16 600 1 2 3 4 5 6 7 1.16 600 1. 16 850 1. 16 180 1. 16 61.11217 Trường hợp 2: Giả sử IRR = 17% thế vào công thức trên ta được 300 387 1. 17 193 1.17 100 1. 17 600 1 2 3 4 5 6 7 1.17 600 1. 17 850 1.17 180 1. 17 31.04895 Trường hợp 3: Giả sử IRR = 18% thế vào công thức trên ta được 300 387 1. 18 193 1. 18 100 1. 18 600 1 2 3 4 5 6 7 1. 18 600 1. 18 850 1. 18 180 1. 18 2. 66037 Trường hợp 4: Giả sử IRR = 18.1% thế vào công thức trên ta được 300 387 1.181 193 1.181 100 1.181 600 1 2 3 4 5 6 7 1.181 600 1.181 850 1.181 180 1.181 0.09034 Kết luận : với IRR = 18.1% thì biểu thức tiến về 0 do đó dự án A có IRR = 18.1% Đối với dự án B : Ta cũng xem xét tương tự như trên : Trường hợp 1: Giả sử IRR = 20% 405 1. 20 1. 20 1.20 1 2 3 4 5 6 1.20 1. 20 1. 20 40. 61836 Trường hợp 2: Giả sử IRR = 21% 405 1.21 1.21 1.21 1.21 1. 21 1 2 3 4 5 6 1.21 29. 77843 Trường hợp 3: Giả sử IRR = 22% 405 1. 22 1. 22 Trường hợp 4: Giả sử IRR = 23% 405 1.23 1. 22 1 2 3 4 5 6 1.23 1.23 1. 22 1.23 1. 22 1.23 1. 22 1 2 3 4 5 6 1.23 19. 36699 9.36209 Trường hợp 5: Giả sử IRR = 24%
405 1. 24 1. 24 1.24 1 2 3 4 5 6 1.24 1. 24 1. 24 0.25685 Kết luận : với IRR = 24% thì biểu thức tiến về 0 do đó dự án A có IRR = 24% Câu b1 : Nếu mỗi dự án có chi phí vốn là 12% thì dự án nào sẽ được chọn Với chi phí vốn là 12% thì NPV của Dự án A là : 387 193 100 600 300 1.12 1 2 3 4 5 6 7 1.12 Và NPV của Dự án B là : 1.12 1.12 600 1.12 850 1.12 180 1.12 200.4084 405 1.12 1.12 1.12 1.12 1.12 1 2 3 4 5 6 1.12 145.9286 Như vậy, với cùng 1 chi phí vốn là 12% NPV của dự án A là 200.4084; NPV của dự án B là 145.9286. Do đó ta chọn dự án A Câu b2 : Và nếu chi phí vốn của dự án là 18% thì sự lựa chọn đúng là gì? Với chi phí vốn là 18% thì NPV của Dự án A là : 300 387 1. 18 193 1. 18 100 1. 18 600 1 2 3 4 5 6 7 1.18 600 1.18 850 1.18 180 1. 18 2.66037 Với chi phí vốn là 18% thì NPV của Dự án B là : 405 1. 18 1. 18 1. 18 1 2 3 4 5 6 1. 18 1. 18 1. 18 63. 67874 Tương tự nếu với cùng 1 chi phí vốn là 18% NPV của dự án A là 2.660373; NPV của dự án B là 63.67874. Như vậy ta sẽ chọn dự án B Câu c1 : Tính MIRR của mỗi dự án nếu chi phí vốn là IRR=12% Phương án A : Bước 1 : đưa tất cả các ngân lưu âm về thời điểm T 0 CF 387 193 100 180 300 951 0 1 2 3 7 1.12 1.12 1.12 1.12.995 Bước 2 : đưa tất cả các ngân lưu dương về thời điểm T 7 * 3 2 1 600*1.12 600*1.12 850*1.12 2547.597 CF Áp dụng công thức CF * CF (1 IRR 0 7 * ) 0
* CF 1 IRR ) * ( 7 1 IRR ) 7 * ( ( * 1IRR ) IRR * 7 MIRR CF 0 CF CF * 0 2547.597 951.995 S 1.150988 2.676061 Vậy phương án A có MIRR = 15.1% Tương tự IRR của phương án B sẽ là : CF 1 0.150988 15.1% 405 0 * 1 2 3 CF ( *1.12 ) ( *1.12 ) ( *1.12 ) 4 5 ( *1.12 ) ( *1.12 ) 1087.435 (1 IRR ) 2.685025 405 6 * 1087.435 * IRR MIRR S Vậy phương án B có MIRR = 17.89 % 1.178939 1 0.178939 17.89% Câu c2 : Tính MIRR của mỗi dự án nếu chi phí vốn là IRR=18% Tính MIRR của phương án A: 387 193 100 180 300 883 0 1 2 3 7 CF 1.18 1.18 1.18 1.18 * 3 2 CF (600 *1.18 ) (600 *1.18 ) 850 2824.259 * ( 1 ) 2824.259 IRR 7 3.195062 883.945 * IR R M IR R S Vậy phương án A có MIRR = 18% Và MIRR của pương án B là : CF 1.1 8 0 5 0 7 1 0.1 8 0 5 0 7 1 8 % 405 0 * 1 2 3 4 5 CF (*1.18 ) (*1.18 ) (*1.18 ) (*1.18 ) (*1.18 ) 1265.224 (1 IRR ) 3.12401 405 6 * 1265.224 * IRR MIRR S 1.209072 1 0.209072 20.9%.945
Vậy phương án B có MIRR = 20.9% Quản trị Tài chính Câu d : Tính lợi suất giao điểm, nó có ý nghĩa gì? Để tính lợi suất giao điểm của 2 phương án A và B ta tìm 01 giá trị IRR sao cho biểu thức dưới đây tiến về 0. Ta cũng áp dụng phương pháp thử và sai để tính. 1 2 3 4 5 6 7 ( CF A CF A CF A CF A CF A CF A CF A CF ) 0 A 1 2 3 4 5 6 7 (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) 1 2 3 4 5 6 ( CF B CF B CF B CF B CF B CF B CF ) 0 0 B 1 2 3 4 5 6 (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) Thế giá trị các thời điểm vào từng phương án tương ứng của biểu thức trên ta được: 387 193 100 600 600 850 180 300 ) 1 2 3 4 5 6 7 (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) 405 0 1 2 3 4 5 6 (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) (1 IRR ) Trường hợp 1: Giả sử IRR = 12% 387 193 100 300 1 2 (1. 12 ) (1. 12 ) (1. 12 ) 405 1 2 3 (1. 12 ) (1. 12 ) (1. 12 ) 3 600 (1. 12 ) 4 (1. 12 ) 4 600 (1. 12 ) 5 (1. 12 ) 5 850 (1. 12 ) 6 (1. 12 ) 6 54 180 (1. 12. 47982 ) 7 ) Trường hợp 2: Giả sử IRR = 13% 300 387 193 100 1 2 (1. 13 ) (1. 13 ) (1. 13 ) 405 1 2 3 (1. 13 ) (1. 13 ) (1. 13 ) 3 600 (1. 13 ) 4 (1. 13 ) 4 600 (1. 13 ) 5 (1. 13 ) 5 850 (1. 13 ) 6 (1. 13 ) 6 180 (1. 13 31. 80516 ) 7 ) Trường hợp 3: Giả sử IRR = 14% 300 387 193 100 1 2 (1. 14 ) (1. 14 ) (1. 14 405 1 2 (1. 14 ) (1. 14 ) (1. 14 ) 3 ) 3 600 (1. 14 (1. 14 ) 4 ) 4 600 (1. 14 (1. 14 ) 5 ) 5 850 (1. 14 (1. 14 ) 6 ) 6 10 180 (1. 14. 6237 ) 7 ) Trường hợp 4: Giả sử IRR = 14.5% 300 387 193 100 1 2 (1.145 ) (1.145 ) (1.145 ) 405 1 2 3 (1.145 ) (1.145 ) (1.145 ) 3 600 (1.145 ) 4 (1.145 ) 4 600 (1.145 ) 5 (1.145 ) 5 850 (1.145 ) 6 (1.145 ) 6 180 (1.145 0.562193 ) 7 ) Kết luận : với IRR = 14.5% thì biểu thức tiến về 0 do đó lợi suất giao điểm của phương A & B là 14.5%. Ý nghĩa : khi chi phí vốn là 14.5% thì hai dự án A và B có hiệu quả về mặt tài chính (NPV) như nhau Câu e : Xây dựng đồ thị NPV cho dự án A&B Đường biểu diễn của phương án A Khi NPV 0 thì IRR = 18.1% Khi NPV = 200,4084 thì IRR = 12%
Đường biểu diễn của phương án B Khi NPV 0 thì IRR = 24% Khi NPV = 145,9286 thì IRR = 12% Quản trị Tài chính NPV Phương án A Lợi suất giao điểm 200.4084 145.9286 Phương án B Chi phí vốn 12% 14.50% 18.10% 24% Bài giải 8-6 Câu a: Ngân lưu tăng thêm hằng năm công ty Southwestern Oil Exploration sẽ có nếu như thực hiện kế họach B thay vì kế hoạch A: Năm 1: 2.100.000 14.400.000 = -12.300.000 Năm 2: 2.100.000 Năm 20: 2.100.000 Câu b: Công ty chấp nhận kế hoạch A, sau đó đầu tư tiếp lượng tiền mặt có được ở cuối năm đầu. Gọi k là lợi suất tái đầu tư thì k là bao nhiêu để ngân lưu có được từ tái đầu tư bằng với ngân lưu có được từ kế hoạch B:
Quản trị Tài chính k = 16,07% Câu c: Giả sử công ty có chi phí vốn là 12% và nó có thể huy động vốn không giới hạn ở chi phí đó. Nếu giả định công ty sẽ thực hiện tất cả các dự án độc lập có lợi suất lớn hơn 12% thì có hợp lý không? Đúng. Dự án được chấp nhận khi NPV > 0 hoặc IRR > chi phí vốn. Hơn nữa, nếu tất cả các dự án có sẵn với lợi suất lớn hơn 12% đều đã được thực hiện, có phải điều này có nghĩa là ngân lưu từ đầu tư trước đây có chi phí cơ hội chỉ là 12%, bởi vì tất cả những gì công ty có thể làm đối với các ngân lưu này sẽ là thay thế tiền có chi phí vốn là 12%? Đúng. Sử dụng dòng tiền có khả năng sinh lợi là 12% vào việc khác thì phải đảm bảo khả năng sinh lợi ít nhất là 12%. Đó chính là chi phí cơ hội của dòng tiền đó. Cuối cùng, có phải điều này ngầm hiểu chi phí vốn là lợi suất đúng đắn để giả định cho tái đầu tư các ngân lưu của một dự án? Đúng. Các dòng tiền tạo ra từ các dự án đều có lợi suất cao hơn chi phí vốn, nghĩa là chi phí cơ hội của các dòng tiền này ít ra là bằng chi phí vốn. Do đó nếu tái đầu tư các dòng tiền này thì phải đàm bảo lợi suất cao hơn chi phí vốn. Câu d: IRR của kế hoạch A: IRRA = 20% IRR của kế hoạch B: IRRB = 16,7% Lợi suất giao điểm: IRR = 16,07% Xây dựng đồ thị NPV cho kế hoạch A và B: