Tinh chỉnh lược đồ và các dạng chuẩn hoá

Μέγεθος: px
Εμφάνιση ξεκινά από τη σελίδα:

Download "Tinh chỉnh lược đồ và các dạng chuẩn hoá"

Transcript

1 Tinh chỉnh lược đồ và các dạng chuẩn hoá Bởi: Ths. Phạm Hoàng Nhung Thiết kế cơ sở dữ liệu mức khái niệm cung cấp cho chúng ta một tập các lược đồ quan hệ và các ràng buộc toàn vẹn, đây có thể được coi là điểm bắt đầu tốt để đến được kết quả thiết kế cơ sở dữ liệu cuối cùng. Những thiết kế ban đầu này phải được tinh chỉnh bằng việc đưa các ràng buộc toàn vẹn vào thiết kế chi tiết chứ không đơn thuần là các cấu trúc của mô hình ER, điều kiện thực hiện và các luồng thực hiện đặc trưng. Trong chương này, chúng ta bàn về việc sử dụng các ràng buộc toàn vẹn để tinh chỉnh lược đồ khái niệm đạt được do chuyển từ một thiết kế mô hình ER thành một tập các quan hệ. Luồng thực hiện và những vấn đề khác được trình bày trong Chương sau. Chúng ta tập trung vào một phần quan trọng của các ràng buộc gọi là các phụ thuộc hàm. Những loại khác của các ràng buộc toàn vẹn, ví dụ các phụ thuộc đa trị và các phụ thuộc liên kết cũng cung cấp những thông tin hữu ích. Đôi khi chúng có thể phát hiện ra các dư thừa mà các phụ thuộc hàm không tự mình phát hiện được. Chúng ta trình bày những phụ thuộc hàm này một cách tóm tắt. Chương này được tổ chức như sau. Phần 1 là tổng quan về cách tiếp cận tinh chỉnh lược đồ đã trình bày trong chương này. Chúng tôi giới thiệu các phụ thuộc hàm trong Phần 2. Phần 3 chỉ ra những lý do để có được các phụ thuộc hàm bổ sung từ một tập phụ thuộc hàm cho trước. Phần 4 giới thiệu về các dạng chuẩn của quan hệ; một dạng chuẩn của một quan hệ được dùng làm thước đo về sự dư thừa trong quan hệ đó. Một quan hệ có dư thừa có thể được tách ra thành các quan hệ nhỏ hơn vẫn chứa những thông tin đó nhưng không còn dư thừa nữa. Chúng ta bàn về việc tách quan hệ và đặc điểm của nó trong Phần 5, và các quan hệ có thể tách thành các quan hệ nhỏ hơn ở dạng chuẩn mong muốn trong Phần 6. Phần 7 trình bày một số ví dụ minh hoạ việc chuyển một thiết kế mô hình ER thành các lược đồ quan hệ, tuy nhiên các lược đồ này có thể vẫn còn sự dư thừa, và chúng ta bàn về cách thức tinh chỉnh những lược đồ này để loại bỏ dư thừa. Phần 8 trình bày về những loại phụ thuộc khác trong thiết kế cơ sở dữ liệu. Chúng tôi tổng kết những trình bày về chuẩn hoá dữ liệu bằng việc nghiên cứu ví dụ Cửa hàng Internet trong Phần 9. 1/49

2 Giới thiệu về tinh chỉnh lược đồ Bây giờ, chúng tôi trình bày tổng quan về các vần đề mà tinh chỉnh lược đồ có thể giải quyết được và một cách tiếp cận tinh chỉnh dựa trên phân rã quan hệ. Mặc dù phân rã có thể tránh được dư thừa, nhưng nó có thể dẫn tới các vấn đề khác của bản thân nó nên chúng ta phải thận trọng khi sử dụng. Các vấn đề tồn tại khi có sự dư thừa Lưu trữ dư thừa thông tin, tức là một thông tin được lưu nhiều lần trong cơ sở dữ liệu có thể dẫn tới một số vấn đề sau: Lưu trữ dư thừa: Một số thông tin được lưu trữ lặp đi lặp lại. Dị thường khi cập nhật: Nếu một bản sao của dữ liệu lặp này được cập nhật, thì cơ sở dữ liệu có thể xảy ra hiện tượng không nhất quán, trừ khi tất cả các bản sao này được cập nhật tương tự. Dị thường khi thêm dữ liệu: Bạn có thể gặp phải trường hợp không thể thêm được thông tin vào vì muốn thêm những thông tin này lại cần phải thêm những thông tin khác không liên quan đến nó. Dị thường khi xoá dữ liệu: Khi bạn xoá một bộ dữ liệu, bạn có thể làm mất những dữ liệu khác lẽ ra không được xóa. Xem xét một quan hệ được chuyển từ thực thể Hourly_Emps trong Chương 2: Hourly-Emps(ssn, name, lot, rating, hourly_wages, hours_worked) Trong chương này, để ngắn gọn chúng ta bỏ qua thông tin về kiểu thuộc tính, vì chúng ta chỉ tập trung vào các thuộc tính nào có trong quan hệ. Chúng ta cũng gọi tắt tên các thuộc tính bằng ký tự đầu tiên của mỗi thuộc tính. Ví dụ, chúng ta gọi lược đồ quan hệ của Hourly_Emps là SNLRWH (trong đó WH là viết tắt của thuộc tính hourly_wages). Khoá của Hourly_Emps là ssn. Thêm nữa, giả sử rằng thuộc tính hourly_wages được xác định bởi thuộc tính rating. Tức là, nếu chúng ta biết giá trị của rating thì chúng ta cũng sẽ suy ra được giá trị của hourly_wages. Ràng buộc toàn vẹn này là một ví dụ về một phụ thuộc hàm. Nó dẫn đến khả năng có sự dư thừa trong quan hệ Hourly_Emps, như minh hoạ trong Hình 1. 2/49

3 Một minh hoạ của quan hệ Hourly_Emps Nếu một giá trị xuất hiện trong cột rating của hai bộ giá trị, thì ràng buộc toàn vẹn nói với chúng ta rằng cùng một giá trị phải xuất hiện trong cột hourly_wages ứng với bộ giá trị đó. Sự dư thừa này dẫn đến một số vấn đề như đã trình bày phía trên: Lưu trữ dư thừa: Giá trị rating bằng 8 thì hourly_wages sẽ bằng 10 và cặp giá trị này lặp lại ba lần. Dị thường khi cập nhật: Giá trị hourly_wages trong bộ đầu tiên có thể được cập nhật trong khi các hai bộ giá trị khác không được cập nhật tương ứng. Dị thường khi thêm: Chúng ta không thể thêm một bộ giá trị của một nhân viên trừ khi chúng ta biết được hourly_wages tương ứng với rating của nhân viên đó. Dị thường khi xoá: Nếu chúng ta xoá tất cả các bộ giá trị ứng với một giá trị rating nào đó (ví dụ, chúng ta xóa các bộ giá trị Smethurst và Guldu), chúng ta sẽ làm mất cặp giá trị rating và hourly_wages tương ứng của nó. Lý tưởng mà nói chúng ta muốn một lược đồ không có sự dư thừa, nhưng đôi khi chúng ta vẫn chấp nhận một lược đồ có sự dư thừa do những ưu điểm về mặt thực thi của nó. Chúng ta sẽ quyết định điều này một cách sáng suốt. Các giá trị rỗng Việc sử dụng các giá trị rỗng có thể giải quyết được một số vấn đề trên. Như chúng ta nhìn thấy trong ví dụ, các giá trị rỗng không thể cung cấp một giải pháp trọn vẹn, nhưng chúng có thể cung cấp một số hỗ trợ. Xem xét ví dụ quan hệ Hourly_Emps. Rõ ràng, các giá trị rỗng không thể giúp chúng ta loại bỏ được lưu trữ dư thừa hoặc là dị thường khi cập nhật. Nhưng dường như nó lại giải quyết được vấn đề dị thường khi thêm bộ và dị thường khi xoá bộ. Trong minh hoạ này, để đối phó với ví dụ dị thường khi thêm bộ, chúng ta có thể thêm một bộ giá trị của nhân viên (employee) với giá trị rỗng trong trường hourly_wages. Tuy nhiên, những giá trị rỗng này không giải quyết được tất cả các dị thường khi thêm bộ. Ví dụ, chúng ta không thể thêm vào một giá trị hourly_wage nào đó ứng với một rating trừ khi đã có một nhân viên có rating này, bởi vì chúng ta không thể lưu một giá trị rỗng trong trường 3/49

4 ssn vì đây là khoá chính. Tương tự, để đối phó với ví dụ dị thường khi xoá bộ, chúng ta có thể nghĩ đến việc lưu một bộ giá trị với các giá trị rỗng trong tất cả các trường trừ trường rating và hourly_wages. Tuy nhiên, giải pháp này không thể thực hiện được vì trường khoá chính là ssn không thể nhận giá trị rỗng. Vì thế, các giá trị rỗng không phải là một giải pháp có thể giải quyết được vấn đề dư thừa, mặc dù chúng có thể được sử dụng để hỗ trợ trong một số trường hợp. Phân rã một lược đồ quan hệ Sự dư thừa tăng lên khi các thuộc tính trong quan hệ có nhiều ràng buộc với nhau. Các phụ thuộc hàm (trong trường hợp này là các ràng buộc toàn vẹn) có thể được sử dụng để định nghĩa tình trạng này và được sử dụng để tinh chỉnh lược đồ. Rất nhiều vấn đề sinh ra do dư thừa có thể được hoá giải bằng việc phân rã lược đồ quan hệ lớn thành những lược đồ quan hệ nhỏ hơn. Việc phân rã một lược đồ quan hệ R bao gồm việc thay thế một lược đồ quan hệ bằng hai (hay nhiều) lược đồ quan hệ nhỏ hơn chứa các thuộc tính của R và khi kết hợp các thuộc tính trong các lược đồ quan hệ nhỏ hơn này lại thì ta sẽ được lược đồ quan hệ R ban đầu. Trong phần này chúng ta xem xét việc phân rã thông qua vài ví dụ sau. Chúng ta có thể phân rã quan hệ Hourly_Emps thành hai quan hệ nhỏ hơn: Hourly-Emps2(ssn, name, lot, rating, hours_worked) Wages(rating, hourly_wages) Những minh hoạ dữ liệu của các quan hệ này tương ứng với minh hoạ dữ liệu của quan hệ Hourly_Emps trong Hình 1 được chỉ ra trong Hình 2. Minh hoạ của quan hệ Hourly_Emps2 và Wages Bằng cách lưu trữ như thế này chúng ta có thể dễ dàng ghi lại giá trị của hourly_wages ứng với bất kỳ giá trị nào của rating bằng việc bổ sung một bộ giá trị vào Wages dù cho là không có nhân viên nào có giá trị rating này trong minh hoạ hiện tại của quan 4/49

5 hệ Hourly_Emps. Việc thay đổi lương (wage) tương ứng với xếp hạng (rating) của nhân viên được thực hiện chỉ đơn giản bằng việc cập nhật duy nhất một bộ giá trị của Wages. Cách làm này hiệu quả hơn rất nhiều so với phải cập nhật nhiều bộ giá trị như trong thiết kế ban đầu, và nó loại bỏ những vấn đề tiềm tàng nảy sinh do sự không nhất quán dữ liệu. Các vấn đề liên quan đến việc phân rã Trừ khi chúng ta rất cẩn thận, việc phân rã một lược đồ quan hệ có thể tạo ra nhiều khó khăn hơn là mang lại lợi ích. Hai câu hỏi quan trọng sau đây phải thường xuyên được lặp đi lặp lại: 1. Quan hệ này có cần phải phân rã không? 2. Những vấn đề nảy sinh do phân rã mang đến là gì? Để trả lời câu hỏi thứ nhất, một số dạng chuẩn đã được đề xuất đối với quan hệ. Nếu một lược đồ quan hệ nằm trong số một trong những dạng chuẩn này, chúng ta sẽ biết được có những vấn đề nào không thể nảy sinh. Việc xem xét dạng chuẩn của một lược đồ quan hệ có thể giúp chúng ta đi đến quyết định có hoặc không phân rã nó. Nếu chúng ta quyết định một lược đồ quan hệ nào đó phải được phân rã, thì chúng ta phải chọn một phân rã cụ thể nào đó (ví dụ, một tập các quan hệ nhỏ hơn sẽ được thay thế cho một quan hệ ban đầu). Đối với câu hỏi thứ hai, hai tính chất của việc phân rã phải được xem xét. Tính chất kết nối không mất thông tin sẽ giúp chúng ta khôi phục lại được bất kỳ minh hoạ dữ liệu của quan hệ ban đầu nào từ các minh hoạ dữ liệu của các quan hệ nhỏ hơn. Tính chất bảo toàn phụ thuộc hàm có thể giúp chúng ta áp đặt bất kỳ ràng buộc nào lên quan hệ ban đầu bằng việc áp đặt một số ràng buộc lên trên các quan hệ nhỏ hơn. Tức là, chúng ta không cần thực hiện việc nối các quan hệ nhỏ hơn lại để kiểm tra xem một ràng buộc nào đó trên quan hệ ban đầu có bị vi phạm không. Trên quan điểm của việc thực hiện, các truy vấn trên quan hệ gốc có thể yêu cầu chúng ta phải kết nối các quan hệ nhỏ hơn đã được tách ra. Nếu những truy vấn này thường xuyên được yêu cầu, thì phân tách quan hệ có thể không được chấp nhận. Trong trường hợp này, chúng ta nên lựa chọn giải pháp là sống chung với vấn đề dư thừa và không nên phân rã quan hệ. Một điểm quan trọng là bạn phải ý thức được các vấn đề tiềm tàng nảy sinh do lưu trữ dư thừa và bạn phải làm một số việc để tránh chúng (ví dụ, bạn có thể thêm một số kiểm tra trong khi lập trình). Trong một số trường hợp, việc phân ra có thể cải thiện được việc thực hiện. Điều này xảy ra trong trường hợp, ví dụ, hầu hết các truy vấn và các kiểm tra cập nhật chỉ trên một quan hệ con nào đó. Chúng ta không bàn đến những ảnh hưởng của việc phân rã đối với thực thi truy vấn trong chương này; vấn đề này sẽ được tìm hiểu trong Phần /49

6 Mục đích của chúng ta trong chương này là giải thích một số khái niệm quan trọng và các hướng dẫn khi thiết kế dựa trên lý thuyết của phụ thuộc hàm. Một người thiết kế cơ sở dữ liệu tốt nên hiểu rõ ràng về các dạng chuẩn, kỹ thuật phân rã quan hệ và các vấn đề tiềm tàng khi thực hiện phân rã. Ví dụ, người thiết kế thường đặt ra các câu hỏi như: Quan hệ đang ở dạng chuẩn nào? Phân tách có bảo toàn được phụ thuộc hàm không? Mục đích của chúng ta là giải thích khi nào cần nhấn mạnh những câu hỏi này và ý nghĩa của các câu trả lời. Phụ thuộc hàm Phụ thuộc hàm là một kiểu ràng buộc toàn vẹn cung cấp khái niệm của khoá. Giả sử R là một lược đồ quan hệ và X và Y là hai tập con không rỗng của các thuộc tính trong R. Chúng ta nói rằng một minh hoạ r của R thoả mãn phụ thuộc hàm X Y nếu hai bộ bất kỳ t1 và t2 trong r thoả mãn: Nếu t1.x =t2.x thì t1.y=t2.y. Chúng ta sử dụng ký hiệu t 1.X cho phép chiếu của bộ giá trị t 1 trên các thuộc tính trong X. Một Phụ thuộc hàm X Y nói rằng nếu hai bộ giá trị có cùng giá trị của X thì nó sẽ có cùng giá trị của Y. Hình 3 minh hoạ ý nghĩa của phụ thuộc hàm AB C bằng việc chỉ ra một trường hợp thoả mãn phụ thuộc hàm này. Hai bộ giá trị đầu tiên chỉ ra rằng một phụ thuộc hàm không giống như một ràng buộc khoá: Mặc dù phụ thuộc hàm này không bị vi phạm, AB rõ ràng không phải là khoá của quan hệ này. Các bộ giá trị thứ ba và bốn minh hoạ rằng nếu hai bộ giá trị khác nhau trong trường A hoặc trường B thì chúng có thể khác nhau trong trường C mà không vi phạm ràng buộc này. Tuy nhiên, nếu chúng ta thêm một bộ á a1, b1, c2, d2 ñ vào minh hoạ dữ liệu này thì kết quả sau khi thêm sẽ vi phạm ràng buộc này; để nhìn thấy vi phạm này, bạn hãy so sánh bộ giá trị đầu tiên trong hình minh hoạ với bộ giá trị mới thêm. Minh hoạ dữ liệu thoả mãn ràng buộc AB C Nhớ lại rằng minh hoạ của một quan hệ chỉ đúng khi nó thoả mãn tất cả các ràng buộc toàn vẹn, bao gồm tất cả các phụ thuộc hàm. Như ghi nhớ trong Phần 3.2, các ràng buộc toàn vẹn được xác định dựa trên các nguyên tắc quản lý của bài toán. Khi xem một minh hoạ của một quan hệ, chúng ta có thể phát hiện ra được nó vi phạm một phụ thuộc hàm 6/49

7 nào đó. Tuy nhiên, chúng ta không thể suy luận ra được có một phụ thuộc hàm tồn tại trong một quan hệ khi nhìn vào nhiều minh hoạ của nó, bởi vì một phụ thuộc hàm giống như ràng buộc toàn vẹn, nó phải được thoả mãn trên mọi minh hoạ dữ liệu của quan hệ. Ràng buộc khoá chính là một trường hợp đặc biệt của phụ thuộc hàm. Các thuộc tính trong khoá đóng vai trò của X, và tập tất cả các thuộc tính trong quan hệ đóng vai trò của Y. Tuy nhiên, trong định nghĩa phụ thuộc hàm không yêu cầu X là tập tối thiểu; trong khi đó ràng buộc khoá chính thì yêu cầu X là tập tối thiểu. Nếu X Y, trong đó Y là tập tất cả các thuộc tính, và có một số tập con V của X trong đó V Y thì X gọi là một siêu khoá. Trong phần còn lại của chương này, chúng ta có một số ví dụ về các phụ thuộc hàm không phải là các ràng buộc khoá. Những tranh luận về phụ thuộc hàm Cho một tập các phụ thuộc hàm trên một lược đồ quan hệ R, trong một số trường hợp có thể có các phụ thuộc hàm phát sinh trên R. Xem xét ví dụ: Workers(ssn, name, lot, did, since) Chúng ta biết rằng ssn did, vì ssn là khoá, và có phụ thuộc hàm did lot trên Workers. Do đó, trong bất kỳ minh hoạ đúng của Workers, nếu hai bộ giá trị có cùng giá trị ssn, chúng phải có cùng giá cùng giá trị did (do phụ thuộc hàm đầu tiên), và bởi vì chúng có cùng giá trị của did, chúng phải có cùng giá trị của lot (do phụ thuộc hàm thứ hai). Vì thế, phụ thuộc hàm ssn lot cũng phải có trên Workers. Chúng ta giả sử rằng f là một phụ thuộc hàm được suy diễn từ tập phụ thuộc hàm F nếu tất cả các minh hoạ của f thoả mãn tất cả các phụ thuộc hàm trong F; tức là, f có tất cả các phụ thuộc hàm mà F nắm giữ. Ghi nhớ rằng tất cả các minh hoạ dữ liệu của f phải thoả mãn tất cả các phụ thuộc hàm trong F. Bao đóng của một tập phụ thuộc hàm Một tập của tất cả các phụ thuộc hàm được suy diễn từ một tập F đã cho của các phụ thuộc hàm được gọi là bao đóng của F, ký hiệu là F+. Một câu hỏi quan trọng là làm thế nào chúng ta có thể suy diễn, hoặc là tính toán ra được bao đóng này.câu trả lời ở đây rất đơn giản, rõ ràng. Có ba quy tắc sau, họi là hệ tiên đề Armstrong, có thể được áp dụng lặp đi lặp lại để có thể đưa ra được tất cả các phụ thuộc hàm có thể suy diễn từ F. Chúng ta sử dụng X, Y và Z là tập các thuộc tính trên lược đồ quan hệ R. Phản xạ: Nếu X Y, thì X Y Tăng trưởng: Nếu X Y, thì XZ YZ với bất kỳ tập Z nào. 7/49

8 Bắc cầu: Nếu X Y và Y Z, thì X Z. Định lý 1: Hệ tiên đề Armstrong là đúng, vì nó suy diễn ra chỉ một tập F+ khi áp dụng trên một tập F của các phụ thuộc hàm. Chúng cũng là đầy đủ, vì áp dụng lặp đi lặp lại các quy tắc này sẽ suy diễn ra tất cả các phụ thuộc hàm trong tập bao đóng F+. Tính đúng đắn của hệ tiên đề Armstrong có thể được chứng minh dễ dàng. Tính đầy đủ khó chứng minh hơn, xem bài tập 17. Sử dụng một số quy tắc bổ sung có thể giúp ta tính được tập F+ dễ dàng hơn. Luật hợp: Nếu X Y và X Z thì X YZ. Luật phân rã: Nếu X YZ thì X Y và X Z. Những luật bổ sung này không phải là cốt lõi; tính đúng đắn của chúng có thể được chứng minh sử dụng hệ tiên đề Armstrong. Để minh hoạ việc sử dụng những luật này của phụ thuộc hàm, xem xét một lược đồ quan hệ có các phụ thuộc hàm A B và B C. Trong một phụ thuộc hàm trival, phía phải chỉ chứa các thuộc tính xuất hiện bên phía trái; những phụ thuộc hàm này luôn chứa tính phản xạ. Sử dụng tính phản xạ chúng ta có thể đưa ra tất cả các phụ thuộc hàm trivial có dạng: X Y trong đó Y X, X ABC, và Y ABC. Do tính bắc cầu ta có A C. Do áp dụng các luật mở rộng chúng ta có các phụ thuộc hàm nontrivial: AC BC, AB AC, AB CB Xem xét ví dụ tiếp theo về quan hệ Contracts: Contracts ( contractid, supplierid, projectid, deptid, partid, qty, value) Chúng ta gọi tắt lược đồ này là CSJDPQV tương ứng với các thuộc tính. Lược đồ này có các ràng buộc toàn vẹn sau: C là khoá: C CSJDPQV. JP C. SD P. Một số phụ thuộc hàm nằm trong bao đóng của tập phụ thuộc hàm này là: 8/49

9 Từ JP C, C CSJDPQV và luật bắc cầu, ta có thể suy ra JP CSJDPQV. Từ SD P và các luật tăng trưởng, ta có thể suy ra SDJ JP. Từ SDJ JP, JP CSJDPQV, và luật bắc cầu, ta có SDJ CSJDPQV (Lưu ý, ở đây ta không rút gọn được J ở hai phía. Phụ thuộc hàm không giống như phép tính số học!) Chúng ta có thể suy diễn ra một số phụ thuộc hàm trong tập bao đóng bằng cách sư dụng luật tăng trưởng và phân rã. Ví dụ, từ C CSJDPQV sử dụng phân rã chúng ta có thể suy ra: C C, C S, C J, C D, Cuối cùng, chúng ta có một các phụ thuộc hàm trivial từ luật phản xạ. Bao đóng của thuộc tính Nếu chúng ta chỉ muốn kiểm tra một phụ thuộc hàm nào đó, giả sử X Y có nằm trong bao đóng F của các phụ thuộc hàm, chúng ta có thể làm điều này rất hiệu quả mà không cần tính bao đóng F. Đầu tiên chúng ta tính bao đóng của thuộc tính X+ trên tập phụ thuộc hàm F, đó là một tập của các thuộc tính A trong đó X A có thể được suy diễn sư dụng hệ tiên đề Armstrong. Thuật toán trong Hình 4 đưa ra bao đóng của một tập X các thuộc tính. Thuật toán tính bao đóng của tập thuộc tính X Định lý 2 Thuật toán chỉ ra trong Hình 4 tính được tập thuộc tính là bao đóng X+ của tập thuộc tính X trên tập phụ thuộc hàm F. Chứng minh định lý này được đề cập trong Bài 15. Thuật toán này có thể được thay đổi để tìm ra các khoá bằng cách bắt đầu từ tập X chỉ chứa một thuộc tính đơn và dừng ngay khi bao đóng chứa tất cả các thuộc tính trong lược đồ quan hệ. Bằng việc thay đổi thuộc tính khởi đầu và thứ tự các phụ thuộc hàm mà thuật toán xem xét chúng ta sẽ nhận được tất cả các khoá dự tuyển. 9/49

10 Các dạng chuẩn Cho một lược đồ quan hệ, chúng ta cần khẳng định xem đó có phải là một thiết kế tốt hay là chúng ta cần phải phân rã nó thành nhiều quan hệ nhỏ hơn. Khẳng định này phải được dẫn dắt dựa trên hiểu biết về những vấn đề gì sẽ xảy ra với lược đồ hiện tại. Để cung cấp dẫn dắt này, có một vài dạng chuẩn được đưa ra. Nếu một lược đồ quan hệ là một trong những dạng chuẩn này, chúng ta biết rằng có những vấn đề với dữ liệu sẽ không bao giờ xuất hiện. Các dạng chuẩn đưa ra dựa trên tập các phụ thuộc hàm bao gồm dạng chuẩn 1 (1NF), dạng chuẩn 2 (2NF), dạng chuẩn 3 (3NF) và dạng chuẩn Boyce-Codd (BCNF). Các dạng chuẩn này được sắp xếp theo thự tự tăng dần của các yêu cầu hạn chế dữ liệu: Tất cả các quan hệ ở dạng BCNF thì cũng đã ở dạng 3NF, tất cả các quan hệ ở dạng 3NF thì cũng đã ở dạng 2NF, tất cả các quan hệ ở dạng 2, 3NF thì cũng đã ở dạng 1NF. Một quan hệ ở dạng chuẩn 1 nếu tất cả các trường chứa những giá trị nguyên tử. Mặc dù một số hệ thống cơ sở dữ liệu mới đang làm suy yếu đi yêu cầu này, nhưng trong chương này chúng ta giả sử rằng yêu cầu này là bắt buộc. 2NF là chuẩn được quan tâm chủ yếu trong quá khứ. Trên quan điểm thiết kế cơ sở dữ liệu, 3NF và BCNF là hai chuẩn quan trọng. Trong khi nghiên cứu về các dạng chuẩn, tập các phụ thuộc hàm đóng vai trò hết sức quan trọng. Xem xét một lược đồ quan hệ R có các thuộc tính ABC và có phụ thuộc hàm A B. Như vậy, nếu có một vài bản ghi có cùng giá trị của A thì cũng phải có cùng giá trị của B. Khả năng dư thừa có thể dự đoán được bằng cách sử dụng thông tin về phụ thuộc hàm. Chúng ta bàn về cách phát hiện dư thừa bằng sử dụng thông tin phụ thuộc hàm. Trong Phần 8, chúng ta trình bày về các ràng buộc toàn vẹn phức tạp hơn gọi là MVD, các phụ thuộc hàm liên kết và các dạng chuẩn dựa trên chúng. Dạng chuẩn Boyce-Codd Giả sử R là một lược đồ quan hệ, F là một tập phụ thuộc hàm trên R, X là tập thuộc tính của R, và A là một thuộc tính nào đó của R. R ở dạng chuẩn Boyce Codd nếu, với tất cả các phụ thuộc hàm X A trong F, một trong những câu sau là đúng: A X; có nghĩa là đó là một phụ thuộc hàm trivial, hoặc X là một siêu khoá. Trong một quan hệ BCNF, mỗi một bộ giá trị có thể được nghĩ như một thực thể hoặc một mối quan hệ, xác định bằng một khoá và các thuộc tính còn lại. Nếu chúng ta sử dụng hình oval để biểu diễn một thuộc tính hoặc một tập các thuộc tính và vẽ các cung để xác định các phụ thuộc hàm thì một quan hệ ở dạng BCNF có cấu trúc như Hình 5, 10/49

11 để đơn giản minh hoạ này giả sử rằng chỉ có một khoá. (Nếu có một vài khoá dự tuyển, mỗi khoá dự tuyển đóng vai trò của KHOÁ, các thuộc tính khác không có một thuộc tính nào nằm trong khoá dự tuyển.) Các phụ thuộc hàm trong quan hệ BCNF BCNF đảm bảo rằng không có dư thừa nào được phát hiện mà chỉ sử dụng thông tin về phụ thuộc hàm. Vì thế nó là dạng chuẩn tốt nhất (đứng trên quan điểm dư thừa dữ liệu) nếu chúng ta chỉ đưa vào thông tin về phụ thuộc hàm. Nhận xét này được minh hoạ trong Hình 6. Minh hoạ quan hệ ở dạng BCNF Hình này chỉ ra (hai bộ giá trị trong) minh hoạ của một quan hệ có ba thuộc tính X, Y và A. Có hai bộ có cùng giá trị trong cột X. Bây giờ giả sử rằng chúng ta biết rằng minh hoạ này thoả mãn một phụ thuộc hàm là X A. Chúng ta có thể nhìn thấy rằng một trong số các bộ giá trị có một giá trị a trong cột A. Chúng ta có thể suy diễn ra giá trị trong cột A của bộ giá trị thứ hai? Sử dụng phụ thuộc hàm này, chúng ta có thể kết luận rằng bộ giá trị thứ hai sẽ có giá trị là a trong cột này. Nhưng trạng thái này không phải là một ví dụ của sự dư thừa? Chúng ta thấy giá trị a được lưu trữ hai lần. Điều này có được xảy ra trong một quan hệ ở dạng BCNF? Câu trả lời là KHÔNG! Nếu quan hệ này ở dạng BCNF, vì A được suy ra từ X nên X phải là một khoá. (Ngược lại, phụ thuộc hàm X A sẽ vi phạm BCNF). Nếu X là một khoá, thì y1=y2, có nghĩa la hai bộ giá trị này phải giống hệt nhau. Vì một quan hệ được định nghĩa là một tập các bộ giá trị, chúng ta không thể có hai bản ghi giống hệt nhau và tình trạng chỉ ra trong Hình 6 không thể xuất hiện. Vì thế, nếu một quan hệ ở dạng BCNF, tất cả các trường của tất cả các bộ giá trị ghi lại một phần của thông tin, nó không thể được suy diễn (sử dụng chỉ các phụ thuộc hàm) từ các giá trị trong tất cả các trường khác trong (tất cả các bộ của) minh hoạ quan hệ đó. 11/49

12 Dạng chuẩn ba Giả sử R là một lược đồ quan hệ, F là một tập các phụ thuộc hàm trên R, X là tập con các thuộc tính của R, và A là một thuộc tính nào đó của R. R ở dạng chuẩn ba nếu, với tất cả các phụ thuộc hàm X A trong F, một trong những điều kiện sau là đúng: A X; có nghĩa là đó là một phụ thuộc hàm trivial, hoặc X là một siêu khoá, hoặc A là một phần của một khoá nào đó của R. Định nghĩa của 3NF tương tự với định nghĩa của BCNF, chỉ khác nhau ở điều kiện thứ ba. Tất cả các quan hệ ở BCNF thì cũng ở 3NF. Để hiểu được điều kiện thứ ba, nhớ lại rằng khoá của một quan hệ là một tập tối thiểu các thuộc tính có thể xác định được tất cả các thuộc tính của quan hệ. A phải là một phần của khoá (bất kỳ khoá nào nếu quan hệ này có nhiều khoá). Việc tìm ra tất cả các khoá của một lược đồ quan hệ là một bài toán NP-đầy đủ, vì thế khó có thể xác định được một lược đồ quan hệ có ở dạng 3NF không. Giả sử rằng có một phụ thuộc hàm X A dẫn đến quan hệ vi phạm 3NF. Có hai trường hợp: X là một tập con hoàn toàn của một khoá K nào đó. Phụ thuộc hàm như thế này đôi khi được gọi là phụ thuộc hàm bộ phận. Trong trường hợp này, chúng ta lưu cặp (X,A) là dư thừa. Ví dụ, xem xét quan hệ Reserves có các thuộc tính SBDC như trong Phần 7.4. Khoá duy nhất là SBD, va chúng ta có phụ thuộc hàm S C. Chúng ta lưu lại mã số thẻ tín dụng của một thủy thủ nhiều lần bằng với số lần phục vụ của thuỷ thủ đó. X không phải là tập con hoàn toàn của bất kỳ khoá nào. Phụ thuộc hàm như thế này đôi khi được gọi là phụ thuộc hàm bắc cầu, vì nó có nghĩa là chúng ta có một chuỗi các phụ thuộc hàm K X A. Ví dụ, xem xét quan hệ Hourly_Emps với các thuộc tính SNLRWH trong phần 7.1. Khoá chỉ là S, nhưng có một phụ thuộc hàm R W, như vậy chúng ta có chuỗi phụ thuộc hàm S R W. Hậu qủa là chúng ta không thể lưu được một bản ghi về nhân viên S có rating R mà không biết lương tính theo giờ (hourly wage) ứng với rating này. Điều này dẫn đến các dị thường khi thêm, xóa và sửa dữ liệu. Các phụ thuộc hàm bộ phận được minh hoạ trong Hình 7, và phụ thuộc hàm bắc cầu được minh hoạ trong Hình 8. Phụ thuộc hàm bộ phận 12/49

13 Phụ thuộc hàm bắc cầu Tất cả các lược đồ quan hệ có thể được phân rã thành một tập các quan hệ ở dạng 3NF. Điều này không đúng với các quan hệ ở BCNF. Có lẽ vì thế mà chúng ta thoả hiệp là khi thiết kế các quan hệ nên đưa về dạng chuẩn 3. Như trong Chương 20, chúng ta đôi khi chấp nhận cả những quan hệ chưa phải là chuẩn 3 vì những lý do liên quan đến thực thi hệ thống. Không giống BCNF, sự dư thừa có thể xảy ra với 3NF. Những vấn đề liên quan đến sự tồn tại của các phụ thuộc hàm bộ phận và bắc cầu, nếu có một phụ thuộc hàm nontrivial X A và X không là một siêu khoá, lúc này quan hệ này ở 3NF vì A là một phần của một khoá nào đó. Để hiểu được điều này, chúng ta cùng tìm hiểu quan hệ Reserves có các thuộc tính SBDC và một phụ thuộc hàm S C minh hoạ ràng buộc một thuỷ thủ sử dụng một thẻ tín dụng duy nhất để nhận tiền phục vụ của mình. S không phải là một khoá, và C không phải là một phần của một khoá nào đó. (Thực tế, chỉ có một khoá là SBD). Do đó, quan hệ này không ở 3NF; cặp (S,C) lưu trữ dư thừa. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết rằng thẻ tín dụng sẽ xác định duy nhất một chủ nhân, chúng ta sẽ có phụ thuộc hàm C S, có nghĩa là CBD cũng là một khoá của Reserves. Vì thế, phụ thuộc hàm S C không vi phạm 3NF, và Reserves ở dạng 3NF. Tuy nhiên, trong tất cả các bộ giá trị chứa cùng giá trị S, cặp (S,C) bị lưu trữ dư thừa. Chúng ta nhận thấy rằng định nghĩa của dạng chuẩn 2 về cơ bản không cho phép tồn tại các phụ thuộc hàm bộ phận. Vì thế, nếu một quan hệ ở dạng chuẩn ba (chuẩn không cho phép tồn tại cả phụ thuộc hàm bộ phận và phụ thuộc hàm bắc cầu) thì nó cũng ở dạng chuẩn hai. Tính chất của sự phân rã Phân rã là một công cụ cho phép chúng ta loại bỏ dư thừa. Như ghi nhớ trong Phần 1.3, tuy nhiên, vấn đề quan trọng là phải kiểm tra để phân rã này không phát sinh những vấn đề mới. Cụ thể, chúng ta nên kiểm tra xem việc phân rã này có thể cho phép chúng ta khôi phục lại được quan hệ gốc không, và nó có cho phép chúng ta kiểm tra lại các ràng buộc toàn vẹn một cách hiệu quả không. Chúng ta sẽ bàn đến những tính chất này trong phần tiếp theo. 13/49

14 Phân rã không mất kết nối Giả sử R là một lược đồ quan hệ và F là tập các phụ thuộc hàm trên R. Một phân rã R thành hai lược đồ có các tập thuộc tính X và Y được gọi là một phân rã không mất kết nối trên tập F nếu, với tất cả các minh hoạ r của R thoả mãn các phụ thuộc hàm trong F, thì π X (r) π Y (r) = r. Nói các khác, chúng ta có thể khôi phục lại quan hệ ban đầu từ những quan hệ đã phân rã. Bằng việc thay thế minh hoạ r trong Hình 9 bằng các minh hoạ π SP (r) và π PD (r), chúng ta thấy mất một số thông tin. Chúng ta có thể thấy rằng các bộ giá trị (s 1, p 1, d 3 ) và (s 3, p 1, d 1 ) không được quản lý. Vì thế, sự phân rã của lược đồ SPD thành SP và PD là có mất mát nếu như minh hoạ r trong hình này là đúng. (Quan sát ví dụ tương tự của quan hệ Contracts trong Phần 2.5.3). Tất cả phân rã loại bỏ dư thừa phải là các phân rã không mất thông tin. Kiểm tra đơn giản sau đây rất hữu ích: Định lý 3 Giả sử R là một quan hệ và F là tập các phụ thuộc hàm trên R. Sự phân rã R thành các quan hệ con với tập thuộc tính tương ứng là R 1 và R 2 không mất thông tin nếu và chỉ nếu F+ chứa phụ thuộc hàm R 1 Ç R 2 R 1 hoặc phụ thuộc hàm R 1 Ç R 2 R 2. Xem xét quan hệ Hourly_Emps một lần nữa. Nó có các thuộc tính SNLRWH, va phụ thuộc hàm R W làm quan hệ vi phạm 3NF. Chúng ta loại bỏ vi phạm này bằng cách phân rã quan hệ thành hai quan hệ nhỏ hơn SNLRH và RW. Vì R là thuộc tính chung của cả hai quan hệ được phân rã và có phụ thuộc hàm R W nên phân rã này là phân rã không mất kết nối. Ví dụ này minh hoạ một quan sát phổ biến đi kèm với Định lý 3: Nếu R có phụ thuộc hàm X Y và X Ç Y là rỗng, thì phân rã R thành R-Y và XY là phân rã không mất mát. X xuất hiện trong cả R-Y (vì X Ç Y bằng rỗng) và XY, và nó là một khoá của XY. Một quan sát quan trọng khác, chúng ta phát biểu mà không chứng minh, phải làm với các phân rã lặp đi lặp lại. Giả sử rằng một quan hệ R được phân rã thành R1 và R2 thông qua phép phân rã không mất kết nối, và R1 được phân rã thành R11 và R12 thông qua một phép phân rã không mất mát khác. Vì thế, phép phân rã R thành R11, R12 và R2 là phép phân rã không mất kết nối; bằng việc nối R11 và R12 chúng ta khôi phục lại được R, và sau đó nối R1 với R2 ta khôi phục lại được R. 14/49

15 Phân rã bảo toàn phụ thuộc hàm Xem xét quan hệ Contracts có các thuộc tính CSJDPQV trong Phần 3.1. Các phụ thuộc hàm của quan hệ này là: C CSJDPQV, JS C, và SD P. Vì SD không phải là một khoá nên phụ thuộc hàm SD P là nguyên nhân làm cho quan hệ này vi phạm BCNF. Chúng ta có thể phân rã Contracts thành hai lược đồ quan hệ nhỏ hơn là CSJDQV và SDP để giải quyết vi phạm này; phân rã này không mất kết nối. Tuy nhiên có một vấn đề ở đây. Chúng ta có thể thực thi ràng buộc toàn vẹn JP C dễ dàng khi một bộ giá trị được thêm vào quan hệ Contracts thì đảm bảo rằng không tồn tại bộ giá trị nào có cùng giá tri JP nhưng lại khác giá trị C. Khi chúng ta phân rã Contracts thành CSJDQV và SDP, việc thực thi ràng buộc này yêu cầu một phép kết nối đắt của hai quan hệ khi có bất kỳ một bộ giá trị nào được thêm vào CSJDQV. Chúng ta nói rằng phân rã này là không bảo toàn phụ thuộc hàm. Để định nghĩa phân rã bảo toàn phụ thuộc hàm một cách chính xác, chúng tôi giới thiệu khái niệm về phép chiếu của các phụ thuộc hàm. Giả sử R là một lược đồ quan hệ được phân rã thành hai lược đồ có tập thuộc tính là X và Y tương ứng, F là tập các phụ thuộc hàm trên R. Phép chiếu của F trên X là một tập các phụ thuộc hàm trong bao đóng F+ (không chỉ là F) mà chỉ gồm các thuộc tính trong X. Chúng ta ký hiệu phép chiếu của F trên tập thuộc tính X là F X. Ghi nhớ rằng một phụ thuộc hàm U V nằm trong F+ chỉ khi tất cả các thuộc tính của U và V nằm trong X. Phép phân rã của lược đồ quan hệ R (với các phụ thuộc hàm F) thành các lược đồ với các tập thuộc tính X và Y là phép phân rã bảo toàn phụ thuộc hàm nếu (F X ÈF Y )+=F+. Tức là, nếu chúng ta lấy các phụ thuộc hàm trong F X và F Y và tính bao đóng của phép hợp giữa chúng, chúng ta sẽ được tất cả các phụ thuộc hàm trong bao đóng của F. Vì thế, chúng ta cần thực thi chỉ những ràng buộc trong F X và F Y ; tất cả các phụ thuộc hàm trong F+ chắc chắn sẽ thoả mãn. Để thực thi F X, chúng ta chỉ cần kiểm tra những quan hệ X (khi thêm bản ghi vào quan hệ này). Để thực thi F Y, chúng ta chỉ cần kiểm tra quan hệ Y. Để đánh giá đúng sự cần thiết phải xem xét bao đóng F+ trong khi tính phép chiếu của F, giả sử rằng một quan hệ R có các thuộc tính ABC được phân rã thành hai quan hệ AB và BC. Tập phụ thuộc hàm F trên R bao gồm A B, B C và C A. Ở đây A B ở trong F AB và B C ở trong F BC. Nhưng phép phân rã này có bảo toàn phụ thuộc hàm không? Điều gì xảy ra đối với C A? Bao đóng của F chứa tất cả các phụ thuộc hàm trong F cộng với A C, B A và C B. Kết quả là, F AB cũng chứa B A và F BC chứa C B. Vì thế, F AB È F BC chứa A B, B C, B A, và C B. Bao đóng của tập phụ thuộc hàm trong F AB và F BC bây giờ 15/49

16 bao gồm C A (được suy ra từ C B, B A, và luật bắc cầu). Vì thế, phép phân rã này bảo toàn được phụ thuộc hàm C A. Định nghĩa này cung cấp cho chúng ta thuật toán dễ hiểu để kiểm tra một phép phân rã nào đó có bảo tồn phụ thuộc hàm không. (Thuật toán này có độ phức tạp là hàm mũ của kích thước tập phụ thuộc hàm. Thuật toán có độ phức tạp đa thức được xem xét trong Bài tập 9.) Chúng ta bắt đầu phần này bằng một ví dụ của phép phân rã không mất kết nối nhưng không bảo toàn phụ thuộc hàm. Các phép phân rã khác bảo toàn phụ thuộc hàm nhưng lại mất kết nối. Ví dụ đơn giản là quan hệ có các thuộc tính ABC và phụ thuộc hàm A B và quan hệ này được phân rã thành AB và BC. Chuẩn hoá Để hiểu được các khái niệm này cần phải hiểu được vai trò của các dạng chuẩn hoá và việc phân rã nó trong thiết kế cơ sở dữ liệu, chúng ta xem xét các thuật toán được sử dụng để chuyển một quan hệ thành các quan hệ con ở BCNF hoặc 3NF. Nếu một lược đồ quan hệ không ở BCNF, nó có thể được chuyển thành tập các lược đồ quan hệ BCNF bằng phép phân rã không mất kết nối. Nhưng đáng tiếc, phép phân rã này có thể không bảo toàn phụ thuộc hàm. Tuy nhiên, phép phân rã một lược đồ quan hệ thành các lược đồ quan hệ con ở dạng 3NF luôn bảo toàn được phụ thuộc hàm và không mất kết nối. Phép phân rã thành BCNF Bây giờ chúng ta trình bày một thuật toán để phân rã một lược đồ quan hệ R với tập phụ thuộc hàm F thành một tập các lược đồ quan hệ ở dạng BCNF: 1. Giả sử rằg R không ở BCNF. Giả sử X R, A là một thuộc tính đơn trong R, và X A là một phụ thuộc hàm gây ra sự vi phạm BCNF. Phân rã R thành R-A và XA. 2. Nếu R-A hoặc XA không ở BCNF, thì phân rã chúng tiếp tục bằng cách thực hiện đệ quy thuật toán này. R-A là ký hiệu của tập các thuộc tính của R trừ thuộc tính A, và XA là ký hiệu của hai thuộc tính X và A. Vì X A vi phạm BCNF, nó không phải là phụ thuộc hàm trivial; thêm nữa, A là một thuộc tính đơn. Vì thế, A không nằm trong X; tức là XÇA bằng rỗng. Vì thế, mỗi phân rã trong Bước 1 là phép phân rã không mất kết nối. Tập các phụ thuộc hàm liên quan đến R-A và XA là phép chiếu của F trên các thuộc tính của chúng. Nếu một trong số các quan hệ mới không phải BCNF, chúng ta tiếp tục phân rã chúng trong Bước 2. Phép phép phân rã này cuối cùng cũng tạo ra được một tập các 16/49

17 lược đồ quan hệ ở BCNF. Thêm nữa, phép nối các quan hệ thông qua thuật toán này sẽ cho ta được quan hệ ban đầu. (tức là, phép phân rã này không mất mát kết nối.) Xem xét quan hệ Contracts có các thuộc tính CSJDPQV và khoác. Chúng ta được cung cấp các phụ thuộc hàm JP C và SD P. Bằng việc sử dụng phụ thuộc hàm SD P để thực hiện phân rã, chúng ta có hai lược đồ SDP và CSJDQV. SDP ở dạng BCNF. Giả sử rằng chúng ta cũng có ràng buộc là từ một dự án ta suy ra được đơn vị tài trợ: J S. Như vậy, lược đồ CSJDQV không ởbcnf. Vì thế, chúng ta tiếp tục phân rã nó thành JS và CJDQV. Tất cả các lược đồ quan hệ SDP, JS, và CJDQV ởbcnf, và tập các lược đồ này là kết quả của phép phân rã không mất kết nối của CSJDQV. Các bước của quá trình phân rã này có thể được biểu diễn dưới dạng một cây như Hình 10. Gốc của cây là quan hệ ban đầu CSJDPQV, và các lá là các quan hệ ở BCNF- kết quả của thuật toán phân rã: SDP, JS, và CSDQV. Như quan sát trên hình, mỗi nút trung gian là các con của nó sinh ra do phụ thuộc hàm được chỉ ra phía dưới nút. Dư thừa trong BCNF Phân rã CSJDQV thành SDP, JS, và CJDQV Phân rã CSJDQV thành SDP, JS, và CJDQV không bảo toàn phụ thuộc hàm. Phụ thuộc hàm JP C không thể được bảo toàn mà không có kết nối. Một cách để giải quyết tình trạng này là thêm một quan hệ có các thuộc tính CJP. Nhưng hậu quả của giải pháp này là lưu trữ dư thừa thông tin. Một điểm tinh tế: Mỗi lược đồ CJP, SDP, JS, và CJDQV đều ở BCNF, không có dư thừa nào có thể dự đoán được mà chỉ sử dụng thông tin phụ thuộc hàm. Cụ thể, nếu chúng ta nối các minh hoạ quan hệ của SDP và CJDQV và thực hiện phép chiếu lấy ra các thuộc tính CJP, chúng ta phải có chính xác minh hoạ quan hệ này trên lược đồ CJP. Chúng ta nhìn trong Phần 4.1 ở đây không có dư thừa trong một quan hệ BCNF đơn. Ví dụ này 17/49

18 chỉ ra rằng dư thừa có thể vẫn xảy ra trên các quan hệ chéo mặc dù không có dư thừa trong từng quan hệ. Những lựa chọn trong việc phân rã thành BCNF Giả sử có một vài phụ thuộc hàm vi phạm BCNF. Tuỳ thuộc vào các phụ thuộc hàm này chúng ta có thể lựa chọn bước phân rã tiếp theo, chúng ta có thể thu được tập các quan hệ BCNF khác nhau tuỳ theo cách chúng ta lưa chọn thứ tự thực hiện các phụ thuộc hàm. Xem xét Contracts. Chúng ta vừa phân rã nó thành SDP, JS, và CJDQV. Giả sử chúng ta lựa chọn cách phân rã quan hệ ban đầu CSJDPQV thành JS và CJDPQV, dựa vào phụ thuộc hàm J S. Chỉ còn hai phụ thuộc hàm trên CJDPQV là JP C và phụ thuộc hàm khoá là C CJDPQV. Vì JP là một khoá nên CJDPQV ở BCNF. Vì thế, lược đồ JS và CJDPQV là kết quả của phép phân rã không mất kết nối của quan hệ Contracts thành các quan hệ BCNF. Những bài học ở đây là lý thuyết của phụ thuộc hàm, nó nói cho chúng ta khi nào có sự dư thừa và cung cấp cho chúng ta những manh mối về các phân rã có thể được sử dụng để giải quyết vấn đề này, nhưng nó không thể phân biệt được sự khác nhau giữa những khả năng phân rã. Người thiết kế phải xem xét những khả năng này và lựa chọn một trong số đó dựa vào ngữ cảnh của ứng dụng. BCNF và Sự bảo toàn phụ thuộc hàm Đôi khi, sự phân rã thành các quan hệ BCNF không bảo tồn được các phụ thuộc hàm. Ví dụ, xem xét một lược đồ quan hệ SBD, trong đó S (Sailor) là thuỷ thủ đã phục vụ trên tàu B (Boat) vào ngày D (Date). Nếu chúng ta có một phụ thuộc hàm SB D (một thuỷ thủ phục vụ trên một tàu suốt cả ngày) và D B, SBD không ở BCNF vì D không phải là khoá. Nếu chúng ta có gắng phân rã nó thì chúng ta không thể bảo tồn được phụ thuộc hàm SB D. Phân rã thành 3NF Rõ ràng, cách tiếp cận chúng ta đã trình bày về phân rã không mất kết nối thành các quan hệ BCNF cũng sẽ áp dụng được để phân rã thành 3NF mà không mất kết nối. (Chúng ta có thể dừng lại dễ dàng hơn nếu chúng ta chấp nhận phân rã một quan hệ thành các quan hệ con chỉ ở 3NF). Nhưng cách tiếp cận này không đảm bảo sẽ bảo toàn được phụ thuộc hàm. Một thay đổi đơn giản nhưng có thể thu được một phân rã thành các quan hệ 3NF mà thoả mãn cả hai điều kiện: bảo tồn phụ thuộc hàm và không mất kết nối. Trước khi chúng ta trình bày về thay đổi đơn giản này, chúng tôi cần giới thiệu khái niệm về phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm. Phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm 18/49

19 Một phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm F là một tập G của các phụ thuộc hàm thoả mãn: 1. Tất cả các phụ thuộc hàm trong F đều ở dạng X A, trong đó A là một thuộc tính đơn. 2. Bao đóng F+ bằng bao đóng G+. 3. Nếu chúng ta nhận được tập H của các phụ thuộc hàm từ tập G bằng việc xoá một hoặc nhiều phụ thuộc hàm hoặc xoá các thuộc tính từ một phụ thuộc hàm trong G thì F+ H+. Phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm F là một tập phụ thuộc hàm tương đương và tối thiểu theo hai khía cạnh: (1) Tất cả các phụ thuộc hàm là nhỏ nhất có thể; có nghĩa là mỗi thuộc tính ở phía trái là thực sự cần đến và phía phải chỉ có một thuộc tính đơn. (2) Bao đóng của tất cả các phụ thuộc hàm ở trong đó bằng với F+. Ví dụ, giả sử F là một tập các phụ thuộc hàm: A B, ABCD E, EF G, EF H, và ACDF EG. Đầu tiên, chúng ta viết lại phụ thuộc hàm ACDF EG để có được các phụ thuộc hàm mà bên phải chỉ là các thuộc tính đơn: ACDF E và ACDF G. Tiếp theo, xem xét phụ thuộc hàm ACDF G. Phụ thuộc hàm có thể được suy diễn từ các phụ thuộc hàm sau: A B, ABCD E và EF G. Vì thế, chúng ta có thể xoá nó. Tương tự, chúng ta có thể xoá ACDF E. Xem xét tiếp ABCD E. Vì có A B, chúng ta có thể thay nó bằng ACD E. Vì thế, phủ tối thiểu của F là tập: A B, ACD E, EF G, và EF H. Ví dụ trước cung cấp một thuật toán để tính được phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm F: 1. Đưa các phụ thuộc hàm về dạng chuẩn tắc: Tập phụ thuộc hàm G chỉ chứa các phụ thuộc hàm mà bên phải chỉ có một thuộc tính đơn. 2. Tối thiểu hoá phía trái của từng phụ thuộc hàm: Với mỗi phụ thuộc hàm trong G, kiểm tra mỗi thuộc tính ở phía trái để xem có thể xoá được nó mà vẫn bảo toàn sự tương đương với F+. 19/49

20 3. Xoá các phụ thuộc hàm dư thừa: Kiểm tra mỗi phụ thuộc hàm còn lại trong G để xem có thể xoá được nó mà vẫn bảo toàn được sự tương đương với F+. Ghi nhớ rằng thứ tự áp dụng các phụ thuộc hàm có thể mang đến các phủ tối thiểu khác nhau; có thể có một vài phủ tối thiểu của một tập phụ thuộc hàm. Một điểm quan trọng, chúng ta cần phải tối thiểu hoá phía bên trái của các phụ thuộc hàm trước khi kiểm tra các phụ thuộc hàm dư thừa. Nếu hai bước này bị đảo ngược, tập phụ thuộc hàm cuối cùng có thể vẫn chứa một số phụ thuộc hàm dư thừa (tức là, nó chưa phải là phủ tối thiểu), như minh hoạ ví dụ sau. Giả sử F là một tập các phụ thuộc hàm, mỗi phụ thuộc hàm đều đã ở dạng chuẩn tắc: ABCD E, E D, A B, và AC D. Quan sát thấy rằng ở đây không có phụ thuộc hàm nào dư thừa; nếu chúng ta kiểm tra phụ thuộc hàm dư thừa trước, chúng ta sẽ có phủ tối thiểu vẫn chính là tập này. Phía trái của phụ thuộc hàm ABCD E có thể được thay thế bằng AC mà vẫn đảm bảo tương đương với F+, và chúng ta sẽ dừng lại ở đây nếu chúng ta kiểm tra phụ thuộc hàm dư thừa trước khi tối thiểu hoá phía trái. Tuy nhiên, tập phụ thuộc hàm này không phải là phủ tối thiểu. AC E, E D, A B, và AC D. Hai phụ thuộc hàm đầu tiên có thể suy ra được phụ thuộc hàm cuối cùng do luật bắc cầu, vì thế ta có thể xoá được nó mà vẫn bảo toàn được sự tương đương với F+. AC D chỉ trở nên dư thừa sau khi chúng ta thay thế ABCD E bằng AC E. Nếu chúng ta tối thiểu phía trái trước sau đó mới kiểm tra các phụ thuộc hàm nào dư thừa thì chúng ta sẽ nhận được một tập gồm ba phụ thuộc hàm đầu tiên trong danh sách phía trên, đây mới là phủ tối thiểu thực sự. Phân rã về 3NF bảo toàn phụ thuộc hàm Trở lại vấn đề phân rã một quan hệ thành các quan hệ ở dạng 3NF bảo toàn phụ thuộc hàm và không mất kết nối, giả sử R là một quan hệ có tập phụ thuộc hàm F là một phủ tối thiểu, và giả sử R được phân rã thành các quan hệ R 1, R 2,, R n và phân rã này không mất kết nối. Với 1 i n, giả sử rằng R i ở 3NF và giả sử rằng F i là phép chiếu của F trên các thuộc tính của Ri. Thực hiện những công việc sau: Xác định tập N của các phụ thuộc hàm trong F mà không được bảo toàn, tức là nó không nằm trong bao đóng của phép hợp của F i s. Với mỗi phụ thuộc hàm X A, tạo ra một lược đồ quan hệ XA và thêm nó vào phân rã của R. 20/49

21 Theo như ta đã biết, tất cả phụ thuộc hàm trong F được bảo tồn nếu chúng ta thay thế R bằng các Ri cộng với lược đồ có dạng XA ở bước trên. Các R i s đã cung cấp đều ở dạng 3NF. Chúng ta có thể thấy rằng mỗi lược đồ XA đều ở dạng 3NF: Vì X A nằm trong phủ tối thiểu F, không tồn tại phụ thuộc hàm Y A nào mà Y là tập con của X. Vì thế, X là khoá của XA. Thêm nữa, nếu có bất kỳ phụ thuộc hàm nào khác tồn tại trong XA, phía phải có thể bao gồm chỉ các thuộc tính trong X vì A là một thuộc tính đơn (vì X A là một phụ thuộc hàm trong một phủ tối thiểu). Vì X là một khoá của XA nên không có phụ thuộc hàm nào khác có thể là nguyên nhân dẫn đến quan hệ này vi phạm 3NF (mặc dù chúng có thể gây ra vi phạm BCNF). Để tối ưu hoá, nếu tập N chứa một số phụ thuộc hàm có cùng phía trái, giả sử X A1, X A2,..., X An. Chúng ta có thể thay thế chúng bằng một phụ thuộc hàm tương đương là X Ai...An. Vì thế, chúng ta có được một lược đồ quan hệ XAi...An, thay vì có một số lược đồ quan hệ XA1, XA n. Xem xét lược đồ quan hệ Contracts có các thuộc tính CSJDPQV và các phụ thuộc hàm JP C, SD P, và J S. Nếu chúng ta tách CSJDPQV thành SDP và CSJDQV, thì SDP ở BCNF, nhưng CSJDQV không thậm chí ở 3NF. Vì thế chúng ta chia nó tiếp tục thành JS và CJDQV. Lược đồ quan hệ SDP, JS, và CJDQV ở 3NF (thực tế là ở BCNF), và sự phân rã này là không mất kết nối. Tuy nhiên, phụ thuộc hàm JP C không được bảo toàn. Vấn đề này có thể được giải quyết bằng cách thêm một lược đồ quan hệ CJP vào phân rã này. Tổng hợp thành 3NF Chúng ta giả sử rằng quá trình thiết kế được khởi đầu từ một lược đồ ER, và các phụ thuộc hàm được sử dụng để hướng dẫn việc phân rã. Thuật toán thực hiện việc phân rã không mất kết nối và bảo toàn phụ thuộc hàm được trình bày trong phần trước (phân rã không mất kết nối thành 3NF) rất rõ ràng, và thuật toán này giải quyết việc bảo toàn phụ thuộc hàm bằng cách thêm vào các lược đồ quan hệ. Một cách tiếp cận khác, gọi là tổng hợp, cách này đưa tất cả các thuộc tính vào một quan hệ R và xác định phủ tối thiểu của các phụ thuộc hàm F trên R và thêm một lược đồ quan hệ XA tới phân rã của R ứng với mỗi phụ thuộc hàm X A trong F. Tập kết quả chứa các lược đồ quan hệ đều ở 3NF và bảo toàn tất cả các phụ thuộc hàm. Nếu nó không phải là phân rã không mất kết nối, chúng ta có thể giải quyết bằng việc thêm một lược đồ quan hệ chứa những thuộc tính xuất hiện trong một vài khoá. Thuật toán này cung cấp cho chúng ta một phân rã thành các quan hệ 3NF mà bảo toàn phụ thuộc hàm và không mất kết nối và có độ phức tạp đa thức- để tính phủ tối thiểu có thể dùng các thuật toán có độ phức tạp đa thức, và một khoá có thể được tìm bằng thời 21/49

22 gian là đa thức (mặc dù việc tìm tất cả các khoá được biết là bài toán NP-đầy đủ). Sự tồn tại của một thuật toán đa thức để thực hiện phân rã một lược đồ quan hệ thành các lược đồ con ở 3NF thật đáng kinh ngạc vì chúng ta biết rằng việc kiểm tra một lược đồ nào đó có ở dạng 3NF hay không là một bài toán NP-đầy đủ. Ví dụ, xem xét lược đồ quan hệ ABC với các phụ thuộc hàm F={A B, C B}. Qua bước thực hiện đầu tiên ta thu được các lược đồ quan hệ AB và BC. Đây không phải là một phân rã không mất kết nối của ABC; AB Ç BC là B, và cả B A và B C đều không nằm trong F+. Nếu chúng ta thêm một lược đồ AC, chúng ta có được một phép phân rã không mất kết nối. Tập các quan hệ AB, BC và AC là kết quả của phép phân rã không mất kết nối và bảo toàn phụ thuộc hàm được thực hiện bằng cách sử dụng phép tổng hợp tốt hơn là tiến hành phân rã lặp. Chúng ta ghi nhớ rằng sự phân rã thực hiện theo cách tiếp cận tổng hợp phụ thuộc nhiều vào phủ tối thiểu sử dụng. Ví dụ khác của cách tiếp cận tổng hợp, xem xét quan hệ Contracts có các thuộc tính CSJDPQV và các phụ thuộc hàm sau: C CSJDPQV, JP C, SD P, và J S. Tập phụ thuộc hàm này không phải là một phủ tối thiểu vì thế chúng ta cần tìm được một tập phủ tối thiểu nào đó. Đầu tiên, chúng ta thay thế C CSJDPQV bằng tập phụ thuộc hàm: C S, C J, C D, C P, C Q, và C V. Phụ thuộc hàm C P được suy diễn từ C S, C D, và SD P; vì thế chúng ta có thể bỏ nó. Phụ thuộc hàm C S được suy diễn từ C J và J S; vì thế chúng ta có thể xoá nó. Từ đó, chúng ta có phủ tối thiểu là: C J, C D, C Q, C V, JS C, SD P, và J S. Sử dụng thuật toán này đảm bảo sự bảo toàn phụ thuộc hàm, chúng ta thu được các lược đồ quan hệ CJ, CD, CQ, CV, CJP, SDP, và JS. Chúng ta có thể cải tiến lược đồ này bằng cách kết hợp các quan hệ có C là khoá thành lược đồ CDJPQ V. Thêm nữa, chúng ta có SDP và JS trong phân rã của chúng ta. So sánh phân rã này với phân rã đã thực hiện trong phần trước, chúng ta thấy chúng thực sự tương tự, chỉ có sự khác nhau là CDJPQV được thay bằng CJP và CJDQV. Nói chung, chúng không có sự khác biệt đáng kể. 22/49

23 Tinh chỉnh lược đồ trong thiết kế cơ sở dữ liệu Chúng ta đã biết việc chuẩn hoá có thể giảm dư thừa như thế nào và cũng đã bàn đến một vài cách tiếp cận để chuẩn hoá một quan hệ. Bây giờ chúng ta đề cập đến cách áp dụng các ý tưởng này trong thực tế. Người thiết kế cơ sở dữ liệu sử dụng một phương pháp thiết kế khái niệm, ví dụ như thiết kế ER để có được thiết kế cơ sở dữ liệu ban đầu. Từ đây, cách tiếp cận là phân rã lặp đi lặp lại được sử dụng để giảm dư thừa là cách tiếp cận tự nhiên nhất sử dụng các phụ thuộc hàm và các công nghệ chuẩn hoá. Trong phần này, chúng ta tiến hành tinh chỉnh lược đồ sau khi thiết kế ER. Một câu hỏi ở đây là chúng ta có thể có được các quan hệ phân rã bằng cách chuyển từ lược đồ ER. Một thiết kế lược đồ ER tốt có thể ánh xạ ra một tập các quan hệ không có dư thừa không? Không may là thiết kế ER là một công việc phức tạp, nó có tính chủ quan và nhiều ràng buộc không biểu diễn được. Những ví dụ trong phần này được dùng để minh hoạ vì sao phân rã quan hệ sử dụng thiết kế ER có lẽ cần thiết. Các ràng buộc trên một thực thể Xem xét lại quan hệ Hourly_Emps. Ràng buộc chỉ ra thuộc tính ssn là một khoá có thể được biểu diễn như một phụ thuộc hàm: {ssn} {ssn, name, lot, rating, hourly_wages, hours_worked) Để ngắn gọn, chúng ta viết như sau S SNLRWH, sử dụng một ký tự duy nhất ứng với mỗi thuộc tính và bỏ đi những ký tự cách. Thêm nữa, quan hệ này còn có ràng buộc từ thuộc tính hourly_wages có thể xác định được giá trị của thuộc tính rating: R W. Như chúng ta nhìn thấy trong Phần 1.1, phụ thuộc hàm này dẫn đến dư thừa trong lưu trữ. Nó không thể được biểu diễn bằng các khái niệm của mô hình ER. Chỉ những phụ thuộc hàm xác định tất cả các thuộc tính trong một quan hệ mới có thể biểu diễn được trong mô hình ER. Vì thế, chúng ta không thể nhận ra nó khi chúng ta xem xét Hourly_Emps trong quá trình xây dựng mô hình ER. Chúng ta có thể đồng ý rằng vấn đề này có thể tránh được bằng cách thêm vào một tập thực thể gọi là Wage_Table (có các thuộc tính rating và hourly_wages) và một kiểu liên kết Has_Wages giữa hai bảng Hourly_Emps và Wage_Table. Tuy nhiên, không phải dễ dàng đạt được thiết kế tốt do quá trình mô hình hoá này bị ảnh hưởng nhiều bởi ý kiến chủ quan của người thiết kế. Việc có các công nghệ chuẩn để giải quyết vấn đề này và chỉ dẫn chúng ta tới một thiết kế tốt hơn là rất cần thiết. Giá trị của những công nghệ này không thể được đánh giá thấp khi thiết kế những lược đồ lớn có tới hàng trăm bảng. 23/49

24 Các ràng buộc trên một kiểu liên kết Ví dụ trước minh hoạ như thế nào các phụ thuộc hàm có thể hỗ trợ tinh chỉnh những quyết định chủ quan đã thực hiện trong suốt quá trình thiết kế ER, nhưng chúng ta cũng đồng ý rằng một lược đồ ER tốt có thể cho chúng ta cùng một tập các quan hệ (giống với chúng ta tiếp cận bằng các công nghệ đã trình bày). Ví dụ tiếp theo chỉ ra rằng nhờ vào thông tin về phụ thuộc hàm, một thực thể có thể dẫn tới một tập các quan hệ chứ không chỉ là một quan hệ như là cách sử dụng thiết kế ER. Chúng ta xem lại ví dụ trong Chương 2. Giả sử rằng chúng ta có kiểu thực thể Parts, Suppliers, và Departments, và kiểu liên kết Contracts giữa chúng. Lược đồ Contracts có các thuộc tính CQPSD. Một hợp đồng C (Contract) có contract idxác định rằng một nhà cung cấp S (supplier)sẽ cung cấp một số lượng Q của một mặt hàng P (part) cho đơn vị D (Departments). (Chúng ta thêm một trường contract id so với phiên bản của quan hệ Contracts đã trình bày trong Chapter 2.) Chúng ta có một quy tắc là một đơn vị chỉ mua một loại sản phẩm ở một nhà cung cấp. Vì thế, nếu có một vài hợp đồng có cùng nhà cung cấp và đơn vị thì chúng phải có cùng giá trị của loại sản phẩm. Ràng buộc này là DS P. Chúng ta lại gặp dư thừa và những vấn đề tồn tại do dư thừa sinh ra. Chúng ta có thể giải quyết tình trạng này bằng cách phân rã Contracts thành hai quan hệ có các thuộc tính CQSD và SDP. Quan hệ SDP ghi lại loại sản phẩm mà một nhà cung cấp bán cho một đơn vị, và quan hệ CQSD ghi lại những thông tin bổ sung của một hợp đồng. Nó không giống kết quả nhận được khi sử dụng mô hình ER, vì sử dụng cách này chúng ta chỉ thu được một quan hệ. Xác định các thuộc tính của thực thể Ví dụ này chỉ ra việc kiểm tra cẩn thận các phụ thuộc hàm có thể dẫn tới những hiểu biết tốt hơn về các thực thể và các kiểu liên kết giữa chúng; cụ thể nó chỉ ra rằng các thuộc tính có thể dễ dàng được gắn vào những thực thể sai trong quá trình thiết kế ER. Lược đồ ER trong Hình 11 chỉ ra một kiểu liên kết gọi là Work_In tương tự với kiểu liên lết Work_In trong Chương 2 nhưng nó được thêm một ràng buộc khoá chỉ ra rằng một nhân viên có thể làm việc chỉ ở nhiều nhất một phòng. (Quan sát mũi tên kết nối từ Employees tới Works_In.) 24/49

25 Hình 11 Kiểu liên kết Works_In Sử dụng ràng buộc khoá này, chúng ta có thể chuyển lược đồ ER này thành hai quan hệ: Workers( ssn, name, lot, did, since) Departments( did, dname, budget) Kiểu thực thể Employees và kiểu liên kết Works_In được ánh xạ thành một quan hệ đơn Workers. Việc ánh xạ này dựa trên cách tiếp cận thứ hai trình bày trong Phần Bây giờ, giả sử rằng các nhân viên được chỉ định bãi để xe dựa vào phòng họ làm việc, và tất cả các nhân viên trong một phòng được chỉ định tới cùng một bãi đỗ xe. Ràng buộc này không được biểu diễn trong lược đổ của Hình 11. Đây là một ví dụ khác của một phụ thuộc hàm: did lot. Dư thừa trong thiết kế này có thể được loại bỏ bằng việc phân rã quan hệ Workers thành hai quan hệ: Workers2(sid, name, did, since) Dept_Lots(did, lot) Trong thiết kế mới này có nhiều lưu ý. Nó có thể thay đổi được chỗ để xe liên quan đến một phòng bằng cách cập nhật duy nhất một bộ giá trị trong quan hệ thứ hai. (tức là, không có dị thường khi cập nhật). Chúng ta có thể có một chỗ để xe ứng với một phòng ngay cả khi phòng đó hiện tại không có nhân viên nào mà không sử dụng các giá trị rỗng (tức là, không có dị thường khi xoá). Chúng ta có thể thêm một nhân viên vào một phòng nào đó bằng việc thêm một bộ giá trị vào quan hệ đầu tiên ngay cả khi nhân viên này chưa thuộc phòng nào (tức là, không có dị thường khi thêm bộ). Việc kiểm tra hai quan hệ Departments và Dept_Lots, hai quan hệ này có cùng khoá, chúng ta thấy rõ rằng một bộ Departments và một bộ Dept_Lots có cùng giá trị khoá biểu diễn cùng một thực thể. Quan sát này được phản ánh trong lược đồ ER của hình /49

26 Kiểu liên kết Works_In sau khi sửa Chuyển luợc đồ này thành mô hình quan hệ ta có: Workers2(ssn, name, did, since) Departments(did, dname, budget, lot) Quan sát ta thấy chỗ để xe liên quan tới các nhân viên, mặt khác, các ràng buộc toàn vẹn cho thấy rằng trong ví dụ này chỗ để xe liên quan thực sự đến các phòng. Xử lý trong mô hình ER có thể bỏ xót điểm này. Thực hiện chuẩn hoá nghiêm khắc thì không. Xác định kiểu thực thể Xem xét một biến thể của lược đồ Reserves được sử dụng trong các chương trước. Giả sử Reserves chứa các thuộc tính S, B và D như trước, trong đó thuỷ thủ S có phục vụ trên tàu B vào ngày D. Thêm nữa, giả sử có một thuộc tính C ghi lại thẻ tín dụng để thanh toán tiền phục vụ cho thuỷ thủ. Chúng ta sử dụng ví dụ này để minh hoạ thông tin về phụ thuộc hàm có thể được sử dụng để tinh chỉnh thiết kế lược đồ ER như thế nào. Cụ thể, chúng tôi minh hoạ thông tin về phụ thuộc hàm được sử dụng để quyết định xem một khái niệm nào đó có thể được mô hình hoá như một thực thể hay là một thuộc tính. Giả sử tất cả các thuỷ thủ sử dụng một thẻ tín dụng duy nhất để nhận tiền phục vụ của mình. Ràng buộc này được biểu diễn bằng một phụ thuộc hàm S C. Ràng buộc này chỉ ra rằng trong quan hệ Reserves chúng ta lưu lại mã số của thẻ tín dụng trong mỗi lần thuỷ thủ đó phục vụ, và chúng ta có sự dư thừa và những dị thường khi cập nhật. Để giải quyết vấn đề này chúng ta phân rã quan hệ Reserves thành hai quan hệ có các thuộc tính SBD và SC. Như vậy, một quan hệ lưu thông tin về sự phục vụ của thủy thủ, và một lưu thông tin về các thẻ tín dụng. Chúng ta có thể nghĩ rằng thiết kế ER sẽ dẫn đến những quan hệ này. Một cách tiếp cận là giới thiệu một tập thực thể gọi là Credit_Card có một thuộc tính đơn là cardno, và một kiểu liên kết là Has_Card giữa hai quan hệ Sailors và Credit_Card. Với ghi nhớ là mỗi thẻ tín dụng do một thuỷ thủ sở hữu, chúng ta có thể ánh xạ Has_Card và Credit-Cards thành một quan hệ đơn có các thuộc tính SC. Chúng ta có lẽ không mô hình hoá những 26/49

27 mã số thẻ tín dụng như các thực thể nếu mục đích chính của chúng ta đối với các mã số thẻ là để ghi lại thẻ tín dụng nào được sử dụng trong mỗi lần trả tiền phục vụ; trong trường hợp này ta chỉ cần sử dụng một thuộc tính để mô hình hóa nó. Cách tiếp cận thứ hai là xem cardno là một thuộc tính của Sailors. Nhưng cách này rất không tự nhiên- một thuỷ thủ có lẽ có nhiều thẻ, và chúng ta không quan tâm đến tất cả các thẻ của họ. Chúng ta chỉ quan tâm đến một thẻ được sử dụng để trả tiền cho họ, như vậy tốt nhất trong trường hợp này là chúng ta mô hình hoá nó như một thuộc tính của kiểu liên kết Reserves. Khi nghĩ về những vấn đề thiết kế của ví dụ này, cách hữu ích là đầu tiên chúng ta xem cardno là một thuộc tính của Reserves sau đó tinh chỉnh các bảng kết quả bằng cách sử dụng thông tin về phụ thuộc hàm. (Chúng ta có thể tinh chỉnh thiết kế này bằng cách thêm cardno vào bảng thu được từ Sailors hoặc bằng việc tạo một bảng mới có các thuộc tính SC). Những kiểu khác của phụ thuộc hàm Phụ thuộc hàm có lẽ là kiểu ràng buộc quan trọng và phổ dụng nhất đứng trên quan điểm của thiết kế cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, có một số kiểu phụ thuộc hàm. Cụ thể, có một lý thuyết đã được xây dựng tốt cho thiết kế cơ sở dữ liệu là các phụ thuộc hàm đa trị(mvd) và các phụ thuộc hàm liên kết. Bằng việc sử dụng những loại phụ thuộc hàm này, chúng ta có thể xác định được các vấn đề có thể dẫn đến dư thừa mà không phát hiện được khi chỉ sử dụng các phụ thuộc hàm đơn. Phần này minh hoạ những loại dư thừa có thể phát hiện được bằng cách sử dụng MVD. Chúng ta cũng đề cập đến vai trò của phụ thuộc hàm inclusion trong thiết kế cơ sở dữ liệu. Phụ thuộc hàm đa trị Giả sử rằng chúng ta có một quan hệ gồm các thuộc tính course, teacher, và book, và được ký hiệu là CTB. Trong đó giáo viên T có thể dạy khoá học C, và quyển sách B là tài liệu của khoá học này. Ở đây không có phụ thuộc hàm nào; khoá của quan hệ là CTB. Tuy nhiên, tài liệu của khoá học phụ thuộc vào giáo viên dạy. Minh hoạ trong Hình 13 chỉ ra tình trạng này. 27/49

28 Lưu ý ba điểm ở đây: Quan hệ ở BCNF có dư thừa được MVD phát hiện Lược đồ quan hệ CTB ở BCNF; vì thế chúng ta sẽ không nghĩ đến việc phân rã nó thêm nữa nếu chúng ta chỉ nhìn vào những phụ thuộc hàm của quan hệ này. Có sự dư thừa ở đây. Thực tế là giáo viên Green có thể dạy Physics101 được ghi lại một lần ứng với mỗi tài liệu của khoá học. Tương tự, Optics là tài liệu của môn học Physics101 được ghi lại một lần ứng với một giáo viên dạy. Sự dư thừa có thể được loại bỏ bằng cách phân rã CTB thành CT và CB. Sự dư thừa trong ví dụ này là do có một ràng buộc là các tài liệu cho một khoá học phụ thuộc vào giáo viên dạy, điều này không thể biểu diễn được bằng khái niệm của các phụ thuộc hàm. Ràng buộc này là một ví dụ về MVD. Chúng ta sẽ mô hình hoá tình trạng này sử dụng hai kiểu liên kết nhị phân. Giáo viên (T) sẽ có các thuộc tính CT và Tài liệu(b) có các thuộc tính CB. Vì ở đây có hai mối liên kết độc lập, việc mô hình hoá chúng bằng một kiểu liên kết bậc ba cùng với các thuộc tính CTB là không phù hợp. (Xem phần đã trình bày về sự khác nhau giữa mối liên kết bậc ba và mối liên kết bậc hai).tuy nhiên nếu tiếp cận theo hướng thiết kế ER chúng ta sẽ tạo ra một kiểu liên kết bậc ba. Sau đó, phân tích cẩn thận thông tin về MVD sẽ phát hiện ra vấn đề này. Giả sử R là một lược đồ quan hệ và giả sử X và Y là tập con của R. X Y được gọi là MVD trên R nếu, trên tất cả minh hoạ hợp lý r của R, mỗi giá trị X có một tập giá trị tương ứng trên Y và tập này độc lập với các giá trị trong các thuộc tính khác. Chính thức, nếu có MVD X Y trên R và Z= R-XY, điều kiện sau phải đúng trên mọi minh hoạ hợp lý r của R: Nếu t 1 r, t 2 r và t 1.X=t 2.X thì tồn tại một vài t 3 r sao cho t 3.XY = t 1.XY và t 2.Z=t3.Z. Hình 14 minh hoạ định nghĩa này. Nếu chúng ta có hai bộ giá trị đầu tiên và nói rằng có MVD X Y trên quan hệ này, chúng ta có thể suy diễn rằng minh hoạ quan hệ này cũng phải chứa bộ thứ ba. Thực tế, bằng việc hoán đổi vai trò của hai bộ giá trị đầu tiênxem bộ đầu tiên là bộ thứ hai và bộ thứ hai là bộ thứ nhất- chúng ta có thể suy ra rằng bộ giá trị thứ 4 cũng phải ở trong minh hoạ quan hệ này. 28/49

29 Minh hoạ định nghĩa MVD Bảng sau đề xuất một cách khác để nghĩ về MVD: Nếu có X Y trên R, thì π YZ (σ X=x(R)) = π Y (σ X=x (R)) π Z (σ X=x (R)) trong tất cả các minh hoạ hợp pháp của R, với bất kỳ giá trị x nào xuất hiện trong cột X của R. Diễn đạt cách khác, xem xét các nhóm của các bộ giá trị trong R có cùng giá trị của X. Trong mỗi nhóm, xem xét phép chiếu trên các thuộc tính YZ. Phép chiếu này phải bằng với phép nhân chéo giữa các phép chiếu trên Y và Z. Tức là, giá trị X, các giá trị Y và các giá trị là độc lập. (Từ định nghĩa này ta có thể dễ dàng nhận ra rằng X Y tồn tại bất cứ khi nào X Y tồn tại). Nếu tồn tại phụ thuộc hàm X Y, thì có chính xác một giá trị Y ứng với một giá trị X nào đó và các điều kiện trong định nghĩa MVD đều thoả mãn. Không có điều ngược lại, như minh hoạ trong Hình 14). Quay trở lại ví dụ CTB của chúng ta, ràng buộc về tài liệu của khoá học độc lập với giáo viên dạy có thể được biểu diễn bằng C T. Sử dụng các khái niệm của MVD, ràng buộc này có thể được đọc như sau: Nếu (có một bộ giá trị nào đó chỉ ra rằng) C được dạy bằng giáo viên T, và (có một bộ giá trị nào đó chỉ ra rằng) C có tài liệu là B, thì (có một bộ giá trị nào đó chỉ ra rằng) C được dạy bởi T và tài liệu là B. Cho một tập phụ thuộc hàm và các MVD, chúng ta có thể suy diễn ra một số các phụ thuộc hàm và MVD khác nhờ vào ba luật trong hệ tiên đề Armstrong và năm luật bổ sung. Ba luật bổ sung sau chỉ áp dụng cho các MVD: Luật bù cho MVD: Nếu X Y thì X R XY. Luật tăng trưởng cho MVD: Nếu X Y và W Z thì WX YZ. Luật bắc cầu cho MVD: Nếu X Y và X Z, thì X (Z Y). Xem một ví dụ sử dụng những luật này, vì chúng ta có C T trên quan hệ CTB. Luật bù của MVD cho phép chúng ta suy diễn ra C CTB CT, tức là C B. Hai luật còn lại phối hợp giữa phụ thuộc hàm và MVDs: Tái tạo: Nếu X Y thì X Y. Kết hợp: Nếu X Y và có một W mà WÇ Y rỗng, W Z, và Y Z thì X Z. 29/49

30 Dạng chuẩn bốn Dạng chuẩn bốn là dạng tổng quát trực tiếp của BCNF. Giả sử P là một lược đồ quan hệ, A và Y là các tập con không rỗng của P, và F là một tập phụ thuộc hàm có cả MVDs. P được gọi là dạng chuẩn bốn (4NF) nếu tất cả các MVD X Y trên R đều thoả mãn yêu cầu sau: Y X hoặc XY = R, hoặc X là một siêu khoá. Trong định nghĩa này, một điểm quan trọng phải lưu ý là định nghĩa của một khoá không thay đổi khoá này phải xác định duy nhất tất cả các thuộc tính thông qua các phụ thuộc hàm. X Y là một trivial MVD nếu Y X R hoặc XY = R trivial. Quan hệ CTB không ở dạng 4NF vì C T là một nontrivial MVD và C không phải là khoá. Chúng ta có thể loại bỏ dư thừa bằng cách phân rã CTB thành CT và CB; mỗi quan hệ con này đều ở dạng 4NF. Để sử dụng thông tin MVD đầy đủ, chúng ta phải hiểu về lý thuyết của MVDs. Nhiều khi chỉ sử dụng thông tin về FD cũng đủ để phát hiện được sự dư thừa mà không cần sử dụng đến thông tin về MVD. Vì thế, đôi khi chúng ta không cần xác định tất cả các MVDs. Nếu một lược đồ quan hệ ở BCNF, và có ít nhất một trong các khoá của nó chứa một thuộc tính đơn, thì nó cũng ở 4NF. Xem xét một lược đồ quan hệ ABCD và giả sử rằng nó có các FD: A BCD và MVD: B C. Xem xét chỉ những phụ thuộc hàm này, lược đồ quan hệ này như là phản ví dụ với kết quả. Quan hệ có một khoá, nó là BCNF và không phải là 4NF vì B C gây ra vi phạm chuẩn này. Hãy cùng chúng tôi xem xét nó kỹ càng hơn. Ba bộ giá trị nằm trong minh hoạ hợp pháp của ABCD Hình 15 chỉ ra ba bộ giá trị trong minh hoạ ABCD thoả mãn MVD B C. Từ định nghĩa về MVD, nếu có hai bộ t1 và t2, thì bộ t3 cũng nằm trong minh hoạ này. Xem xét bộ t2 và t3. Từ phụ thuộc hàm A BCD và thực tế là hai bộ này có cùng giá trị của A, chúng ta có thể suy ra rằng c1=c2. Vì thế, chúng ta thấy rằng FD B C cũng phải có trên ABCD bất cứ khi nào có FD A BCD và MVD B C. Nếu có B C, quan hệ ABCD sẽ không ở BCNF (trừ khi bổ sung phụ thuộc hàm để B là một khoá)! 30/49

31 Vì thế, phản ví dụ này lại không thực sự là phản ví dụ - mà nó minh hoạ sự quan trọng của việc xác định tất cả các FDs trên một quan hệ một cách đúng đắn. Trong ví dụ này, không chỉ có A BCD là FD; mà còn có FD B C nhưng nó không được xác định từ đầu. Với một tập FDs và MVDs cho trước, các luật suy diễn có thể được sử dụng để suy ra các FDs (MVDs) khác. Phụ thuộc liên kết (Join Dependency) Phụ thuộc liên kết là sự tổng quát hoá của MVDs. Một phụ thuộc liên kết (JD) {R1,, Rn} được nói là có trên quan hệ R nếu R1,, Rn là một phân rã không mất kết nối của R. Một MVD X Y trên một quan hệ R có thể được biểu diễn như một JD {XY, X(R-Y)}. Ví dụ, trong quan hệ CTB, MVD C T có thể được biểu diễn như một JD {CT, CB}. Không như FDs và MVDs, JDs không có các luật suy diễn đúng đắn và đầy đủ. Dạng chuẩn năm Một lược đồ quan hệ R được nói là ở dạng chuẩn năm(5nf) nếu với tất cả các phụ thuộc liên kết {R1,, Rn} trên R, một trong những điều kiện sau đây đúng: Ri = R với một số i, hoặc JD được ngụ ý là một tập các FDs trên R mà phía trái của chúng là một khoá của R. Điều kiện thứ hai xứng đáng có một vài giải thích, vì chúng ta không trình bày các luật suy diễn cho các FDs và JDs cùng nhau. Chúng ta phải có thể chỉ ra rằng việc phân rã R thành {R1,, Rn} là không mất kết nối bất cứ khi nào có phụ thuộc khoá (FDs mà phía trái của nó là khoá của R). JD {R1,, Rn} là một trivial JD nếu Ri=R với một số i. Nếu một lược đồ quan hệ ở 3NF và mỗi khoá của nó chứa một thuộc tính đơn thì nó cũng ở 5NF. Nhận xét trên rất hữu ích trong thực tế vì nó cho phép chúng ta kết luận được một quan hệ nào đó ở 5NF mà không cần xác định các MVDs và JDs trên quan hệ đó. Các phụ thuộc bao gồm (Inclusion Dependencies) MVDs và JDs có thể được sử dụng để hướng dẫn thiết kế cơ sở dữ liệu, mặc dù chúng ít phổ biến hơn là FDs và khó hơn để nhận và suy luận ra nó. Ngược lại, phụ thuộc bao 31/49

32 gồm (IDs) rất phổ biến và dễ nhận ra. Tuy nhiên, chúng lại ít ảnh hưởng đến việc thiết kế cơ sở dữ liệu (dựa trên thiết kế ER). Một ID có dạng là một vài cột của một quan hệ nằm trong những cột khác (thường là quan hệ thứ hai). Ràng buộc khoá là một ví dụ của một ID; (các) cột tham chiếu trong một quan hệ phải nằm trong (các) cột khoá chính của quan hệ được tham chiếu. Ví dụ, nếu R và S là hai quan hệ đạt được bằng việc ánh xạ hai kiểu thực thể mà tất cả thực thể R cũng là thực thể của S; chúng ta sẽ có một ID; phép chiếu lấy ra các thuộc tính khoá trên R cũng bằng với trên S. Một điểm cần phải nhớ là chúng ta không nên chia tách các nhóm thuộc tính tham gia trong một ID. Ví dụ, chúng ta có một phụ thuộc bao gồm AB CD, nếu phân rã lược đồ quan hệ chứa AB, chúng ta nên chắc chắn rằng có ít nhất một lược đồ kết quả chứa cả A và B. Nếu không thì chúng ta không thể kiểm tra được phụ thuộc bao gồm AB CD mà không xây dựng lại quan hệ chứa AB. Trong thực tế hầu hết các ID đều dựa trên khoá, tức là chỉ bao gồm các khoá. Các ràng buộc khoá ngoại là một ví dụ của ID dựa trên khoá. Một lược đồ ER chứa các phân cấp ISA (xem Phần 2.4.4) cũng dẫn đến các ID dựa trên khoá. Nếu tất cả các ID đều dựa trên khoá thì hiếm khi chúng ta phải lo lắng về việc phân chia nhóm thuộc tính tham gia trong IDs, vì việc phân rã thường không phân tách khoá chính. Tuy nhiên, nhớ là việc chuyển từ 3NF thành BCNF luôn phải phân tách một số khoá (không phải là khoá chính là tốt nhất!). Trường hợp nghiên cứu: CỬA HÀNG INTERNET Nhớ lại trong Phần 3.8 DBDudes đã chấp nhận lược đồ sau: Books(isbn: CHAR(10),title: CHAR(8), author: CHAR(80), qty_in_stock: INTEGER, price: REAL, year_published: INTEGER) Customers(cid: INTEGER, cname: CHAR(80), address: CHAR(200)) Orders( ordernum: INTEGER, isbn: CHAR(10),cid: INTEGER, cardnum: CHAR(16), qty: INTEGER, order_date: DATE, ship_date: DATE) DBDudes phân tích tập các quan hệ xem có sự dư thừa không. Quan hệ Book chỉ có một khoá là (isbn), và không có phụ thuộc hàm nào. Vì thế Books ở dạng BCNF. Quan hệ Customers cũng chỉ có một khoá là (cid) và không có phụ thuộc hàm nào. Vì thế, Customers cũng ở BCNF. DBDudes cũng xác định cặp á ordernum, isbn ñ là khoá của bảng Orders. Thêm nữa, vì mỗi hoá đơn (order) được một khách hàng đặt vào một ngày xác định cùng với mã tài khoản xác định, nên quan hệ này có ba phụ thuộc hàm sau: 32/49

33 ordernum cid, ordernum order_date, và ordernum cardnum Các chuyên gia ơ DBDudes kết luận rằng quan hệ Orders thậm chí không ở 3NF. (Bạn có thể nhìn thấy vì sao?). Họ quyết định phân rã Orders thành hai quan hệ: Orders(ordernum, cid, order_date, cardnum), và Orderlists(ordernum,isbn, qty, ship_date) Kết quả là cả hai quan hệ này đều ở BCNF, và việc phân rã này không mất kết nối vì ordernum là một khoá của Orders (mới). Người đọc nên kiểm tra lại xem phân rã này có bảo toàn phụ thuộc hàm không. Cuối cùng, chúng tôi cung cấp SQL DDL của quan hệ Orders và Orderlists như sau: Lược đồ ER phản ánh thiết kế cuối cùng CREATE TABLE Orders ( ordernum INTEGER, cid INTEGER, order_date DATE, cardnum CHAR(16), PRIMARY KEY (ordernum), FOREIGN KEY (cid) REFERENCES Customers) CREATE TABLE Orderlists(ordernum INTEGER, isbn CHAR(10), qty INTEGER, ship_date DATE, PRIMARY KEY (ordernum, isbn), FOREIGN KEY (isbn) REFERENCES Books) Câu hỏi ôn tập Trả lời những câu hỏi sau, phần gợi ý được chỉ ra bên cạnh. Giải thích về sự dư thừa và những vấn đề nó có thể gây ra. Cung cấp những ví dụ về dị thường khi thêm, xoá, và cập nhật. Các giá trị rỗng có thể giúp giải quyết những vấn đề này? Chúng có phải là những giải pháp đầy đủ? (Phần 1.1) 33/49

34 Bài tập Phân rã là gì và nó giải quyết vấn đề dư thừa như thế nào? Những vấn đề gì có thể xảy ra khi sư dụng phân rã? (Phần 1.1 và 1.3) Định nghĩa các phụ thuộc hàm (FDs). Khoá chính liên quan đến FDs như thế nào? (Phần 2) Khi nào một phụ thuộc hàm f được suy diễn từ một tập F các FDs? Định nghĩa Tiên đề Amstrong s, và giải thích câu sau: Chúng là một tập các luật đầy đủ và đúng đắn để suy diễn phụ thuộc hàm (Phần 3) Bao đóng F+ của một tập F các FDs là gì? Bao đóng X+ của một tập các thuộc tính X trên tập các phụ thuộc hàm F là gì? (Phần 3) Định nghĩa 1NF, 2NF, 3NF và BCNF. Động cơ để đưa một quan hệ về BCNF là gì? Động cơ để đưa một quan hệ về 3NF là gì? (Phần 4) Khi nào một phân rã của một lược đồ quan hệ P thành hai lược đồ quan hệ X và Y được nói là một phân rã không mất kết nối? Vì sao tính chất này lại rất quan trọng? Cung cấp điều kiện cần và đủ để kiểm tra một phân rã là không mất kết nối. (Phần 5.1) Khi nào một phân rã được gọi là bảo toàn phụ thuộc? Vì sao tính chất này thực sự hữu ích? (Phần 5.2) Chúng ta có thể thu được một phân rã không mất kết nối từ một quan hệ thành các quan hệ con ở BCNF như thế nào? Cung cấp một ví dụ để chỉ ra rằng có thể có phân rã về BCNF không bảo toàn phụ thuộc. Một quan hệ có thể được phân rã theo các cách khác nhau để đạt được các kết quả phân rã khác nhau. (Phần 6.1) Phủ tối thiểu của một tập FDs là gì? Trình bày một thuật toán để tính toán phủ tối thiểu của một tập FDs và minh hoạ nó bằng một ví dụ. (Phần 6.2) Trình bày như thế nào thuật toán phân rã thành BCNF không mất kết nối lại có thể tương thích để có được phân rã thành 3NF không mất kết nối và bảo toàn phụ thuộc. Trình bày phép tổng hợp để thu được một phân rã thành 3NF như vậy. Minh hoạ cả hai cách tiếp cận bằng một ví dụ. (Phần 6.2) Trình bày cách thức tinh chỉnh lược đồ thông qua phân tích phụ thuộc và chuẩn hoá có thể cải thiện được lược đồ thu được từ thiết kế ER. (Phần 7) Định nghĩa phụ thuộc đa trị, phụ thuộc liên kết, và phụ thuộc bao gồm. Trình bày việc sử dụng những phụ thuộc này trong thiết kế cơ sở dữ liệu. Định nghĩa 4NF và 5NF, và giải thích vì sao chúng tránh được những loại dư thừa mà BCNF không loại trừ được. Trình bày cách thức kiểm tra một quan hệ ở 4NF và 5NF mà chỉ sử dụng FDs. (Phần 8) Trả lời tóm tắt những câu hỏi sau: 1. Định nghĩa khái niệm phụ thuộc hàm. 2. Vì sao có một số phụ thuộc hàm gọi là trivial? 34/49

35 3. Đưa ra một tập phụ thuộc hàm trên lược đồ R(A,B,C,D) trong đó AB là khoá chính để R ở 1NF nhưng không ở 2NF. 4. Đưa ra một tập phụ thuộc hàm trên lược đồ R(A,B,C,D) trong đó AB là khoá chính để R ở 2NF nhưng không ở 3NF. 5. Xem xét lược đồ quan hệ R(A,B,C) có FD B C. Nếu A là một khoá dự tuyển của R thì R có thể ở BCNF không? Nếu có thì phải có những điều kiện gì? Nếu không, giải thích vì sao. 6. Giả sử chúng ta có một lược đồ quan hệ R(A,B,C) biểu diễn mối liên kết giữa hai kiểu thực thể có khoá A và B, giả sử R có các phụ thuộc hàm A B và B A. Giải thích ý nghĩa của cặp phụ thuộc hàm này. 1. Giả sử R là một lược đồ quan hệ và giả sử X, Y là hai tập con của tập các thuộc tính của R. Chúng ta nói Y là phụ thuộc hàm trên X, viết là X Y, nếu như các giá trị của Y được xác định bằng các giá trị của X. Nói cách khác, với bất kỳ hai bộ giá trị r1 và r2 trong (bất kỳ minh họa của) R: π X (r1) = π X (r2) π Y (r1) = π Y (r2) 2. Một số phụ thuộc hàm được coi là trivial (không có giá trị) vì chúng chứa các thuộc tính không cần thiết những thuộc tính không cần được liệt kê. Xem xét phụ thuộc hàm: A AB. Vì A luôn suy ra A, nên thuộc tính A bên phía phải là không cần thiết và có thể xóa đi được. Dạng chính xác không có phụ thuộc hàm trivial là: A B. 3. Xem xét tập các phụ thuộc hàm: AB CD và B C. ABhiển nhiên là khóa của quan hệ này vì AB CD nên AB ABCD. Nó là một khóa chính vì ở đây không có tập nào nhỏ hơn tập này có thể làm khóa trên R(A, B, C, D). Phụ thuộc hàm: B C vi phạm 2NF vì: C Є B là sai; tức là nó không phải là một trivial FD. B không phải là siêu khóa. C không phải là một phần của một khóa nào đó trên R. B là tập con của khóa AB. 4. Xem xét tập phụ thuộc hàm: AB CD và C D. AB rõ ràng là khóa của quan hệ này vì AB CD nên suy ra AB ABCD. Nó là một khóa chính vì không có tập con nào của nó có thể làm khóa trên R (A, B, C, D). Phụ thuộc hàm: C D vi phạm 3NF nhưng không vi phạm 2NF vì: D Є C là sai; tức là, nó không phải là một trivial FD. C không phải là một siêu khóa D không phải là một phần của một khóa nào đó trên R. 35/49

36 5. Cách duy nhất để R ở dạng BCNF là B chứa một khóa nào đó, tức là B là một khóa của R. 6. Nó có nghĩa là mối quan hệ này là một-một. Tức là một thực thể A tương ứng với duy nhất một thực thể B và ngược lại. Xem xét quan hệ R với 5 thuộc tính ABCDE. Bạn được cho các phụ thuộc hàm sau: A B, BC E, và ED A. 1. Liệt kê các khóa của R. 2. R ở dạng 3NF không? 3. R ở dạng BCNF không? Dành cho độc giả. Xem xét quan hệ trong Hình Liệt kê danh sách các phụ thuộc hàm thỏa mãn minh họa quan hệ này. 2. Giả sử rằng giá trị của thuộc tính Z ở bản ghi cuối cùng trong quan hệ này được thay đổi từ z 3 thành z 2. Bây giờ liệt kê tất cả các phụ thuộc hàm mà minh họa quan hệ này thỏa mãn. 1. Danh sách các hàm phụ thuộc trên R: Z Y, X Y, và XZ Y Quan hệ ở Bài 3 2. Tương tự phần 1. Tập phụ thuộc hàm không thay đổi. Giả sử bạn được cung cấp một quan hệ với các thuộc tính ABCD. 1. Giả sử rằng không có bản ghi nào có các giá trị rỗng. Viết một truy vấn SQL kiểm tra xem có tồn tại phụ thuộc hàm A B. 36/49

1. Ma trận A = Ký hiệu tắt A = [a ij ] m n hoặc A = (a ij ) m n

1. Ma trận A = Ký hiệu tắt A = [a ij ] m n hoặc A = (a ij ) m n Cơ sở Toán 1 Chương 2: Ma trận - Định thức GV: Phạm Việt Nga Bộ môn Toán, Khoa CNTT, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Bộ môn Toán () Cơ sở Toán 1 - Chương 2 VNUA 1 / 22 Mục lục 1 Ma trận 2 Định thức 3 Ma

Διαβάστε περισσότερα

Năm Chứng minh Y N

Năm Chứng minh Y N Về bài toán số 5 trong kì thi chọn đội tuyển toán uốc tế của Việt Nam năm 2015 Nguyễn Văn Linh Năm 2015 1 Mở đầu Trong ngày thi thứ hai của kì thi Việt Nam TST 2015 có một bài toán khá thú vị. ài toán.

Διαβάστε περισσότερα

Phụ thuộc hàm. và Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. Nội dung trình bày. Chương 7. Nguyên tắc thiết kế. Ngữ nghĩa của các thuộc tính (1) Phụ thuộc hàm

Phụ thuộc hàm. và Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. Nội dung trình bày. Chương 7. Nguyên tắc thiết kế. Ngữ nghĩa của các thuộc tính (1) Phụ thuộc hàm Nội dung trình bày hương 7 và huẩn hóa cơ sở dữ liệu Nguyên tắc thiết kế các lược đồ quan hệ.. ác dạng chuẩn. Một số thuật toán chuẩn hóa. Nguyên tắc thiết kế Ngữ nghĩa của các thuộc tính () Nhìn lại vấn

Διαβάστε περισσότερα

Kinh tế học vĩ mô Bài đọc

Kinh tế học vĩ mô Bài đọc Chương tình giảng dạy kinh tế Fulbight Niên khóa 2011-2013 Mô hình 1. : cung cấp cơ sở lý thuyết tổng cầu a. Giả sử: cố định, Kinh tế đóng b. IS - cân bằng thị tường hàng hoá: I() = S() c. LM - cân bằng

Διαβάστε περισσότερα

I 2 Z I 1 Y O 2 I A O 1 T Q Z N

I 2 Z I 1 Y O 2 I A O 1 T Q Z N ài toán 6 trong kì thi chọn đội tuyển quốc gia Iran năm 2013 Nguyễn Văn Linh Sinh viên K50 TNH ĐH Ngoại Thương 1 Giới thiệu Trong ngày thi thứ 2 của kì thi chọn đội tuyển quốc gia Iran năm 2013 xuất hiện

Διαβάστε περισσότερα

Năm Chứng minh. Cách 1. Y H b. H c. BH c BM = P M. CM = Y H b

Năm Chứng minh. Cách 1. Y H b. H c. BH c BM = P M. CM = Y H b huỗi bài toán về họ đường tròn đi qua điểm cố định Nguyễn Văn inh Năm 2015 húng ta bắt đầu từ bài toán sau. ài 1. (US TST 2012) ho tam giác. là một điểm chuyển động trên. Gọi, lần lượt là các điểm trên,

Διαβάστε περισσότερα

Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH Câu 1: Bài Tập Môn: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH Cho văn phạm dưới đây định nghĩa cú pháp của các biểu thức luận lý bao gồm các biến luận lý a,b,, z, các phép toán luận lý not, and, và các dấu mở và đóng ngoặc tròn

Διαβάστε περισσότερα

Năm 2017 Q 1 Q 2 P 2 P P 1

Năm 2017 Q 1 Q 2 P 2 P P 1 Dùng phép vị tự quay để giải một số bài toán liên quan đến yếu tố cố định Nguyễn Văn Linh Năm 2017 1 Mở đầu Tư tưởng của phương pháp này khá đơn giản như sau. Trong bài toán chứng minh điểm chuyển động

Διαβάστε περισσότερα

có thể biểu diễn được như là một kiểu đạo hàm của một phiếm hàm năng lượng I[]

có thể biểu diễn được như là một kiểu đạo hàm của một phiếm hàm năng lượng I[] 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đều biết: không có lý thuyết tổng quát cho phép giải mọi phương trình đạo hàm riêng; nhất là với các phương trình phi tuyến Au [ ] = 0; (1) trong đó A[] ký hiệu toán

Διαβάστε περισσότερα

Năm 2014 B 1 A 1 C C 1. Ta có A 1, B 1, C 1 thẳng hàng khi và chỉ khi BA 1 C 1 = B 1 A 1 C.

Năm 2014 B 1 A 1 C C 1. Ta có A 1, B 1, C 1 thẳng hàng khi và chỉ khi BA 1 C 1 = B 1 A 1 C. Đường thẳng Simson- Đường thẳng Steiner của tam giác Nguyễn Văn Linh Năm 2014 1 Đường thẳng Simson Đường thẳng Simson lần đầu tiên được đặt tên bởi oncelet, tuy nhiên một số nhà hình học cho rằng nó không

Διαβάστε περισσότερα

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 LẦN 1

SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 2014 LẦN 1 SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC NĂM 0 LẦN THPT Chuyên Nguyễn Quang Diêu Môn: TOÁN; Khối D Thời gian làm bài: 80 phút, không kể thời gian phát đề ĐỀ CHÍNH THỨC I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ

Διαβάστε περισσότερα

Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα

Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα - Γενικά Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα Khi nào [tài liệu] của bạn được ban hành? Για να ρωτήσετε πότε έχει

Διαβάστε περισσότερα

Suy ra EA. EN = ED hay EI EJ = EN ED. Mặt khác, EID = BCD = ENM = ENJ. Suy ra EID ENJ. Ta thu được EI. EJ Suy ra EA EB = EN ED hay EA

Suy ra EA. EN = ED hay EI EJ = EN ED. Mặt khác, EID = BCD = ENM = ENJ. Suy ra EID ENJ. Ta thu được EI. EJ Suy ra EA EB = EN ED hay EA ài tập ôn đội tuyển năm 015 guyễn Văn inh Số 6 ài 1. ho tứ giác ngoại tiếp. hứng minh rằng trung trực của các cạnh,,, cắt nhau tạo thành một tứ giác ngoại tiếp. J 1 1 1 1 hứng minh. Gọi 1 1 1 1 là tứ giác

Διαβάστε περισσότερα

Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường

Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường Sử dụngụ Minitab trong thống kê môi trường Dương Trí Dũng I. Giới thiệu Hiện nay có nhiều phần mềm (software) thống kê trên thị trường Giá cao Excel không đủ tính năng Tinh bằng công thức chậm Có nhiều

Διαβάστε περισσότερα

ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047)

ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047) ĐỀ BÀI TẬP LỚN MÔN XỬ LÝ SONG SONG HỆ PHÂN BỐ (501047) Lưu ý: - Sinh viên tự chọn nhóm, mỗi nhóm có 03 sinh viên. Báo cáo phải ghi rõ vai trò của từng thành viên trong dự án. - Sinh viên báo cáo trực tiếp

Διαβάστε περισσότερα

5. Phương trình vi phân

5. Phương trình vi phân 5. Phương trình vi phân (Toán cao cấp 2 - Giải tích) Lê Phương Bộ môn Toán kinh tế Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Homepage: http://docgate.com/phuongle Nội dung 1 Khái niệm Phương trình vi phân Bài

Διαβάστε περισσότερα

* Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi: 27/01/2013 * Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ:

* Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi: 27/01/2013 * Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ: Họ và tên thí sinh:. Chữ kí giám thị Số báo danh:..... SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BẠC LIÊU KỲ THI CHỌN HSG LỚP 0 CẤP TỈNH NĂM HỌC 0-03 ĐỀ THI CHÍNH THỨC (Gồm 0 trang) * Môn thi: VẬT LÝ (Bảng A) * Ngày thi:

Διαβάστε περισσότερα

x y y

x y y ĐÁP ÁN - ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH LỚP THPT Bài Năm học 5 6- Môn: TOÁN y 4 TXĐ: D= R Sự biến thiên lim y lim y y ' 4 4 y ' 4 4 4 ( ) - - + y - + - + y + - - + Bài Hàm số đồng biến trên các khoảng

Διαβάστε περισσότερα

O 2 I = 1 suy ra II 2 O 1 B.

O 2 I = 1 suy ra II 2 O 1 B. ài tập ôn đội tuyển năm 2014 guyễn Văn inh Số 2 ài 1. ho hai đường tròn ( 1 ) và ( 2 ) cùng tiếp xúc trong với đường tròn () lần lượt tại,. Từ kẻ hai tiếp tuyến t 1, t 2 tới ( 2 ), từ kẻ hai tiếp tuyến

Διαβάστε περισσότερα

Năm Pascal xem tại [2]. A B C A B C. 2 Chứng minh. chứng minh sau. Cách 1 (Jan van Yzeren).

Năm Pascal xem tại [2]. A B C A B C. 2 Chứng minh. chứng minh sau. Cách 1 (Jan van Yzeren). Định lý Pascal guyễn Văn Linh ăm 2014 1 Giới thiệu. ăm 16 tuổi, Pascal công bố một công trình toán học : Về thiết diện của đường cônic, trong đó ông đã chứng minh một định lí nổi tiếng và gọi là Định lí

Διαβάστε περισσότερα

Môn: Toán Năm học Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi 116. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu)

Môn: Toán Năm học Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi 116. (Thí sinh không được sử dụng tài liệu) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I LỚP TRƯỜNG THPT TRUNG GIÃ Môn: Toán Năm học 0-0 Thời gian làm bài: 90 phút; 50 câu trắc nghiệm khách quan Mã đề thi (Thí sinh không được sử dụng tài liệu)

Διαβάστε περισσότερα

Ngày 26 tháng 12 năm 2015

Ngày 26 tháng 12 năm 2015 Mô hình Tobit với Biến Phụ thuộc bị chặn Lê Việt Phú Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Ngày 26 tháng 12 năm 2015 1 / 19 Table of contents Khái niệm biến phụ thuộc bị chặn Hồi quy OLS với biến phụ

Διαβάστε περισσότερα

MALE = 1 nếu là nam, MALE = 0 nếu là nữ. 1) Nêu ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong hàm hồi quy mẫu trên?

MALE = 1 nếu là nam, MALE = 0 nếu là nữ. 1) Nêu ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong hàm hồi quy mẫu trên? Chương 4: HỒI QUY VỚI BIẾN GIẢ VÀ ỨNG DỤNG 1. Nghiên cứu về tuổi thọ (Y: ngày) của hai loại bóng đèn (loại A, loại B). Đặt Z = 0 nếu đó là bóng đèn loại A, Z = 1 nếu đó là bóng đèn loại B. Kết quả hồi

Διαβάστε περισσότερα

A 2 B 1 C 1 C 2 B B 2 A 1

A 2 B 1 C 1 C 2 B B 2 A 1 Sáng tạo trong hình học Nguyễn Văn Linh Sinh viên K50 TNH ĐH Ngoại thương 1 Mở đầu Hình học là một mảng rất đặc biệt trong toán học. Vẻ đẹp của phân môn này nằm trong hình vẽ mà muốn cảm nhận được chúng

Διαβάστε περισσότερα

https://www.facebook.com/nguyenkhachuongqv2 ĐỀ 56

https://www.facebook.com/nguyenkhachuongqv2 ĐỀ 56 TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU TỔ TOÁN Câu ( điểm). Cho hàm số y = + ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN NĂM HỌC 5-6 MÔN: TOÁN Thời gian làm bài: 8 phút (không tính thời gian phát đề ) a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ

Διαβάστε περισσότερα

HÀM NHIỀU BIẾN Lân cận tại một điểm. 1. Định nghĩa Hàm 2 biến. Miền xác định của hàm f(x,y) là miền VD:

HÀM NHIỀU BIẾN Lân cận tại một điểm. 1. Định nghĩa Hàm 2 biến. Miền xác định của hàm f(x,y) là miền VD: . Định nghĩa Hàm biến. f : D M (, ) z= f( M) = f(, ) Miền ác định của hàm f(,) là miền VD: f : D HÀM NHIỀU BIẾN M (, ) z= f(, ) = D sao cho f(,) có nghĩa. Miền ác định của hàm f(,) là tập hợp những điểm

Διαβάστε περισσότερα

Chương 12: Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt

Chương 12: Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt /009 Chương : Chu trình máy lạnh và bơm nhiệt. Khái niệm chung. Chu trình lạnh dùng không khí. Chu trình lạnh dùng hơi. /009. Khái niệm chung Máy lạnh/bơmnhiệt: chuyển CÔNG thành NHIỆT NĂNG Nguồn nóng

Διαβάστε περισσότερα

A. ĐẶT VẤN ĐỀ B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTƠ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN

A. ĐẶT VẤN ĐỀ B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VECTƠ GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN . ĐẶT VẤN ĐỀ Hình họ hông gin là một hủ đề tương đối hó đối với họ sinh, hó ả áh tiếp ận vấn đề và ả trong tìm lời giải ài toán. Làm so để họ sinh họ hình họ hông gin dễ hiểu hơn, hoặ hí ít ũng giải đượ

Διαβάστε περισσότερα

Truy cập website: hoc360.net để tải tài liệu đề thi miễn phí

Truy cập website: hoc360.net để tải tài liệu đề thi miễn phí Tru cập website: hoc36net để tải tài liệu đề thi iễn phí ÀI GIẢI âu : ( điể) Giải các phương trình và hệ phương trình sau: a) 8 3 3 () 8 3 3 8 Ta có ' 8 8 9 ; ' 9 3 o ' nên phương trình () có nghiệ phân

Διαβάστε περισσότερα

CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG

CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG CÁC ĐỊNH LÝ CƠ BẢN CỦA HÌNH HỌC PHẲNG Nguyễn Tăng Vũ 1. Đường thẳng Euler. Bài toán 1. Trong một tam giác thì trọng tâm, trực tâm và tâm đường tròn ngoại tiếp cùng nằm trên một đường thẳng. (Đường thẳng

Διαβάστε περισσότερα

Q B Y A P O 4 O 6 Z O 5 O 1 O 2 O 3

Q B Y A P O 4 O 6 Z O 5 O 1 O 2 O 3 ài tập ôn đội tuyển năm 2015 guyễn Văn Linh Số 8 ài 1. ho tam giác nội tiếp đường tròn () có là tâm nội tiếp. cắt () lần thứ hai tại J. Gọi ω là đường tròn tâm J và tiếp xúc với,. Hai tiếp tuyến chung

Διαβάστε περισσότερα

M c. E M b F I. M a. Chứng minh. M b M c. trong thứ hai của (O 1 ) và (O 2 ).

M c. E M b F I. M a. Chứng minh. M b M c. trong thứ hai của (O 1 ) và (O 2 ). ài tập ôn đội tuyển năm 015 Nguyễn Văn inh Số 5 ài 1. ho tam giác nội tiếp () có + =. Đường tròn () nội tiếp tam giác tiếp xúc với,, lần lượt tại,,. Gọi b, c lần lượt là trung điểm,. b c cắt tại. hứng

Διαβάστε περισσότερα

O C I O. I a. I b P P. 2 Chứng minh

O C I O. I a. I b P P. 2 Chứng minh ài toán rotassov và ứng dụng Nguyễn Văn Linh Năm 2017 1 Giới thiệu ài toán rotassov được phát biểu như sau. ho tam giác với là tâm đường tròn nội tiếp. Một đường tròn () bất kì đi qua và. ựng một đường

Διαβάστε περισσότερα

(CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Ch4 - Phân tích phương sai, so sánh và kiểm định 1

(CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Ch4 - Phân tích phương sai, so sánh và kiểm định 1 TIN HỌC ỨNG DỤNG (CH4 - PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI, SO SÁNH VÀ KIỂM ĐỊNH) Phan Trọng Tiến BM Công nghệ phần mềm Khoa Công nghệ thông tin, VNUA Email: phantien84@gmail.com Website: http://timoday.edu.vn Ch4 -

Διαβάστε περισσότερα

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 180 phút.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015 Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 180 phút. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI MINH HỌA - KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM Môn: TOÁN Thời gian làm bài: 8 phút Câu (, điểm) Cho hàm số y = + a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số đã cho b) Viết

Διαβάστε περισσότερα

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG IV

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG IV KỸ THẬT ĐỆN HƯƠNG V MẠH ĐỆN PH HƯƠNG V : MẠH ĐỆN PH. Khái niệm chung Điện năng sử ụng trong công nghiệ ưới ạng òng điện sin ba ha vì những lý o sau: - Động cơ điện ba ha có cấu tạo đơn giản và đặc tính

Διαβάστε περισσότερα

Batigoal_mathscope.org ñược tính theo công thức

Batigoal_mathscope.org ñược tính theo công thức SỐ PHỨC TRONG CHỨNG MINH HÌNH HỌC PHẲNG Batigoal_mathscope.org Hoangquan9@gmail.com I.MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN. Khoảng cách giữa hai ñiểm Giả sử có số phức và biểu diễn hai ñiểm M và M trên mặt phẳng tọa

Διαβάστε περισσότερα

Бизнес Заказ. Заказ - Размещение. Официально, проба

Бизнес Заказ. Заказ - Размещение. Официально, проба - Размещение Εξετάζουμε την αγορά... Официально, проба Είμαστε στην ευχάριστη θέση να δώσουμε την παραγγελία μας στην εταιρεία σας για... Θα θέλαμε να κάνουμε μια παραγγελία. Επισυνάπτεται η παραγγελία

Διαβάστε περισσότερα

x = Cho U là một hệ gồm 2n vec-tơ trong không gian R n : (1.2)

x = Cho U là một hệ gồm 2n vec-tơ trong không gian R n : (1.2) 65 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 53, 2009 HỆ PHÂN HOẠCH HOÀN TOÀN KHÔNG GIAN R N Huỳnh Thế Phùng Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Một phân hoạch hoàn toàn của R n là một hệ gồm 2n vec-tơ

Διαβάστε περισσότερα

ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 2017 Thời gian làm bài: 90 phút; không kể thời gian giao đề (50 câu trắc nghiệm)

ĐỀ SỐ 16 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 2017 Thời gian làm bài: 90 phút; không kể thời gian giao đề (50 câu trắc nghiệm) THẦY: ĐẶNG THÀNH NAM Website: wwwvtedvn ĐỀ SỐ 6 ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN TOÁN 7 Thời gian làm bài: phút; không kể thời gian giao đề (5 câu trắc nghiệm) Mã đề thi 65 Họ, tên thí sinh:trường: Điểm mong muốn:

Διαβάστε περισσότερα

x i x k = e = x j x k x i = x j (luật giản ước).

x i x k = e = x j x k x i = x j (luật giản ước). 1 Mục lục Chương 1. NHÓM.................................................. 2 Chương 2. NHÓM HỮU HẠN.................................... 10 Chương 3. NHÓM ABEL HỮU HẠN SINH....................... 14 2 CHƯƠNG

Διαβάστε περισσότερα

Vectơ và các phép toán

Vectơ và các phép toán wwwvnmathcom Bài 1 1 Các khái niệm cơ bản 11 Dẫn dắt đến khái niệm vectơ Vectơ và các phép toán Vectơ đại diện cho những đại lượng có hướng và có độ lớn ví dụ: lực, vận tốc, 1 Định nghĩa vectơ và các yếu

Διαβάστε περισσότερα

Bài Giảng Môn học: OTOMAT VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC

Bài Giảng Môn học: OTOMAT VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC Bài Giảng Môn học: OTOMAT VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC TS. Nguyễn Văn Định, Khoa CNTT Lời nói đầu Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp, sự giao tiếp có thể hiểu là giao tiếp giữa con người với nhau, giao tiếp

Διαβάστε περισσότερα

PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN

PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN 1- Độ dài đoạn thẳng Ax ( ; y; z ), Bx ( ; y ; z ) thì Nếu 1 1 1 1. Một Số Công Thức Cần Nhớ AB = ( x x ) + ( y y ) + ( z z ). 1 1 1 - Khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng

Διαβάστε περισσότερα

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC NGÀY THI : 19/06/2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 NĂM HỌC NGÀY THI : 19/06/2009 Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề) SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ TI TUYỂN SIN LỚP NĂM ỌC 9- KÁN OÀ MÔN : TOÁN NGÀY TI : 9/6/9 ĐỀ CÍN TỨC Thời gian làm bài: phút (không kể thời gian giao đề) ài ( điểm) (Không dùng máy tính cầm tay) a Cho biết

Διαβάστε περισσότερα

Chương 1: VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA

Chương 1: VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯU BA PHA I. Vcto không gian Chương : VECTOR KHÔNG GIAN VÀ BỘ NGHỊCH LƯ BA PHA I.. Biể diễn vcto không gian cho các đại lượng ba pha Động cơ không đồng bộ (ĐCKĐB) ba pha có ba (hay bội ố của ba) cộn dây tato bố

Διαβάστε περισσότερα

1.3.3 Ma trận tự tương quan Các bài toán Khái niệm Ý nghĩa So sánh hai mô hình...

1.3.3 Ma trận tự tương quan Các bài toán Khái niệm Ý nghĩa So sánh hai mô hình... BÀI TẬP ÔN THI KINH TẾ LƯỢNG Biên Soạn ThS. LÊ TRƯỜNG GIANG Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 0, tháng 06, năm 016 Mục lục Trang Chương 1 Tóm tắt lý thuyết 1 1.1 Tổng quan về kinh tế lượng......................

Διαβάστε περισσότερα

Tối ưu tuyến tính. f(z) < inf. Khi đó tồn tại y X sao cho (i) d(z, y) 1. (ii) f(y) + εd(z, y) f(z). (iii) f(x) + εd(x, y) f(y), x X.

Tối ưu tuyến tính. f(z) < inf. Khi đó tồn tại y X sao cho (i) d(z, y) 1. (ii) f(y) + εd(z, y) f(z). (iii) f(x) + εd(x, y) f(y), x X. Tối ưu tuyến tính Câu 1: (Định lý 2.1.1 - Nguyên lý biến phân Ekeland) Cho (X, d) là không gian mêtric đủ, f : X R {+ } là hàm lsc bị chặn dưới. Giả sử ε > 0 và z Z thỏa Khi đó tồn tại y X sao cho (i)

Διαβάστε περισσότερα

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU... MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU... 5 Chƣơng I: Mở đầu... 8 1.1 Tập hợp và các cấu trúc đại số... 8 1.1.1 Tập hợp và các tập con... 8 1.1.2 Tập hợp và các phép toán hai ngôi... 9 1.3 Quan hệ và quan hệ tương đương...

Διαβάστε περισσότερα

Μετανάστευση Σπουδές. Σπουδές - Πανεπιστήμιο. Για να δηλώσετε ότι θέλετε να εγγραφείτε

Μετανάστευση Σπουδές. Σπουδές - Πανεπιστήμιο. Για να δηλώσετε ότι θέλετε να εγγραφείτε - Πανεπιστήμιο Θα ήθελα να εγγραφώ σε πανεπιστήμιο. Για να δηλώσετε ότι θέλετε να εγγραφείτε Tôi muốn ghi danh vào một trường đại học Θα ήθελα να γραφτώ για. Tôi muốn đăng kí khóa học. Για να υποδείξετε

Διαβάστε περισσότερα

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ. đến va chạm với vật M. Gọi vv, là vận tốc của m và M ngay. đến va chạm vào nó.

HOC360.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP MIỄN PHÍ. đến va chạm với vật M. Gọi vv, là vận tốc của m và M ngay. đến va chạm vào nó. HOC36.NET - TÀI LIỆU HỌC TẬP IỄN PHÍ CHỦ ĐỀ 3. CON LẮC ĐƠN BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN VA CHẠ CON LẮC ĐƠN Phương pháp giải Vật m chuyển động vận tốc v đến va chạm với vật. Gọi vv, là vận tốc của m và ngay sau

Διαβάστε περισσότερα

Μπορείτε να με βοηθήσετε να γεμίσω αυτή τη φόρμα; Για να ρωτήσετε αν κάποιος μπορεί να σας βοηθήσει να γεμίσετε μια φόρμα

Μπορείτε να με βοηθήσετε να γεμίσω αυτή τη φόρμα; Για να ρωτήσετε αν κάποιος μπορεί να σας βοηθήσει να γεμίσετε μια φόρμα - Γενικά Πού μπορώ να βρω τη φόρμα για ; Tôi có thể tìm mẫu đơn đăng kí ở đâu? Για να ρωτήσετε που μπορείτε να βρείτε μια φόρμα Πότε εκδόθηκε το [έγγραφο] σας; Για να ρωτήσετε πότε έχει εκδοθεί ένα έγγραφο

Διαβάστε περισσότερα

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA SÓNG HÀI TRONG TRẠM BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG KIỂU SVC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA SÓNG HÀI TRONG TRẠM BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG KIỂU SVC VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Luận văn thạc sĩ kỹ thuật 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP --------------------------------------- VŨ THỊ VÒNG PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA SÓNG HÀI TRONG TRẠM BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG KIỂU SVC

Διαβάστε περισσότερα

L P I J C B D. Do GI 2 = GJ.GH nên GIH = IJG = IKJ = 90 GJB = 90 GLH. Mà GIH + GIQ = 90 nên QIG = ILG = IQG, suy ra GI = GQ hay Q (BIC).

L P I J C B D. Do GI 2 = GJ.GH nên GIH = IJG = IKJ = 90 GJB = 90 GLH. Mà GIH + GIQ = 90 nên QIG = ILG = IQG, suy ra GI = GQ hay Q (BIC). ài tập ôn đội tuyển I năm 015 Nguyễn Văn inh Số 7 ài 1. (ym). ho tam giác nội tiếp đường tròn (), ngoại tiếp đường tròn (I). G là điểm chính giữa cung không chứa. là tiếp điểm của (I) với. J là điểm nằm

Διαβάστε περισσότερα

Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại Học của các trường trong nước năm 2012.

Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại Học của các trường trong nước năm 2012. wwwliscpgetl Tuyển chọn Đề và đáp án : Luyện thi thử Đại ọc củ các trường trong nước năm ôn: ÌN Ọ KÔNG GN (lisc cắt và dán) ÌN ÓP ài ho hình chóp có đáy là hình vuông cạnh, tm giác đều, tm giác vuông cân

Διαβάστε περισσότερα

ĐỀ 83. https://www.facebook.com/nguyenkhachuongqv2

ĐỀ 83. https://www.facebook.com/nguyenkhachuongqv2 ĐỀ 8 https://www.facebook.com/nguyenkhachuongqv GV Nguyễn Khắc Hưởng - THPT Quế Võ số - https://huongphuong.wordpress.com SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA 016 LẦN TRƯỜNG THPT MINH

Διαβάστε περισσότερα

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ Biên soạn :

Διαβάστε περισσότερα

Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN

Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN Chương 11 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN ĐƠN BIẾN Ths. Nguyễn Tiến Dũng Viện Kinh tế và Quản lý, Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Email: dung.nguyentien3@hust.edu.vn MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG Sau khi học xong chương này, người

Διαβάστε περισσότερα

- Toán học Việt Nam

- Toán học Việt Nam - Toán học Việt Nam PHƯƠNG PHÁP GIẢI TOÁN HÌNH HỌ KHÔNG GIN ẰNG VETOR I. Á VÍ DỤ INH HỌ Vấn đề 1: ho hình chóp S. có đáy là tam giác đều cạnh a. Hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng () là điểm H thuộc

Διαβάστε περισσότερα

CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT

CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT 1 CHƯƠNG 8: NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC 1.1. Kiến thức cơ bản: DẠNG 1: ĐỊNH LUẬT THỨ NHẤT - Dạng này là dạng ứng dụng định luật thứ nhất nhiệt động lực học để giải các bài toán về nhiêt.

Διαβάστε περισσότερα

+ = k+l thuộc H 2= ( ) = (7 2) (7 5) (7 1) 2) 2 = ( ) ( ) = (1 2) (5 7)

+ = k+l thuộc H 2= ( ) = (7 2) (7 5) (7 1) 2) 2 = ( ) ( ) = (1 2) (5 7) Nhớm 3 Bài 1.3 1. (X,.) là nhóm => a X; ax= Xa= X Ta chứng minh ax=x Với mọi b thuộc ax thì b có dạng ak với k thuộc X nên b thuộc X => Với mọi k thuộc X thì k = a( a -1 k) nên k thuộc ax. Vậy ax=x Tương

Διαβάστε περισσότερα

1.6 Công thức tính theo t = tan x 2

1.6 Công thức tính theo t = tan x 2 TÓM TẮT LÝ THUYẾT ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH 1 Công thức lượng giác 1.1 Hệ thức cơ bản sin 2 x + cos 2 x = 1 1 + tn 2 x = 1 cos 2 x tn x = sin x cos x 1.2 Công thức cộng cot x = cos x sin x sin( ± b) = sin cos

Διαβάστε περισσότερα

Ví dụ 2 Giải phương trình 3 " + = 0. Lời giải. Giải phương trình đặc trưng chúng ta nhận được

Ví dụ 2 Giải phương trình 3  + = 0. Lời giải. Giải phương trình đặc trưng chúng ta nhận được CHƯƠNG 6. PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN CẤP CAO Những ý tưởng cơ bản của phương trình vi phân đã được giải thích trong Chương 9, ở đó chúng ta đã tập trung vào phương trình cấp một. Trong chương này, chúng ta nghiên

Διαβάστε περισσότερα

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN (Chương trình đào tạo tín chỉ, từ Khóa 2011)

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN (Chương trình đào tạo tín chỉ, từ Khóa 2011) Đề cương chi tiết Toán cao cấp 2 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập Tự do Hạnh phúc 1. Thông tin chung về môn học ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC

Διαβάστε περισσότερα

Nội dung. 1. Một số khái niệm. 2. Dung dịch chất điện ly. 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan

Nội dung. 1. Một số khái niệm. 2. Dung dịch chất điện ly. 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan CHƯƠNG 5: DUNG DỊCH 1 Nội dung 1. Một số khái niệm 2. Dung dịch chất điện ly 3. Cân bằng trong dung dịch chất điện ly khó tan 2 Dung dịch Là hệ đồng thể gồm 2 hay nhiều chất (chất tan & dung môi) mà thành

Διαβάστε περισσότερα

Bài giảng Giải tích 3: Tích phân bội và Giải tích vectơ HUỲNH QUANG VŨ. Hồ Chí Minh.

Bài giảng Giải tích 3: Tích phân bội và Giải tích vectơ HUỲNH QUANG VŨ. Hồ Chí Minh. Bài giảng Giải tích 3: Tích phân bội và Giải tích vectơ HUỲNH QUANG VŨ Khoa Toán-Tin học, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. E-mail: hqvu@hcmus.edu.vn e d c f 1 b a 1 TÓM

Διαβάστε περισσότερα

c) y = c) y = arctan(sin x) d) y = arctan(e x ).

c) y = c) y = arctan(sin x) d) y = arctan(e x ). Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Viện Toán ứng dụng và Tin học ĐỀ CƯƠNG BÀI TẬP GIẢI TÍCH I - TỪ K6 Nhóm ngành 3 Mã số : MI 3 ) Kiểm tra giữa kỳ hệ số.3: Tự luận, 6 phút. Nội dung: Chương, chương đến hết

Διαβάστε περισσότερα

TRANSISTOR MỐI NỐI LƯỠNG CỰC

TRANSISTOR MỐI NỐI LƯỠNG CỰC hương 4: Transistor mối nối lưỡng cực hương 4 TANSISTO MỐI NỐI LƯỠNG Ự Transistor mối nối lưỡng cực (JT) được phát minh vào năm 1948 bởi John ardeen và Walter rittain tại phòng thí nghiệm ell (ở Mỹ). Một

Διαβάστε περισσότερα

BÀI TẬP. 1-5: Dòng phân cực thuận trong chuyển tiếp PN là 1.5mA ở 27oC. Nếu Is = 2.4x10-14A và m = 1, tìm điện áp phân cực thuận.

BÀI TẬP. 1-5: Dòng phân cực thuận trong chuyển tiếp PN là 1.5mA ở 27oC. Nếu Is = 2.4x10-14A và m = 1, tìm điện áp phân cực thuận. BÀI TẬP CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT BÁN DẪN 1-1: Một thanh Si có mật độ electron trong bán dẫn thuần ni = 1.5x10 16 e/m 3. Cho độ linh động của electron và lỗ trống lần lượt là n = 0.14m 2 /vs và p = 0.05m 2 /vs.

Διαβάστε περισσότερα

TUYỂN TẬP ĐỀ THI MÔN TOÁN THCS TỈNH HẢI DƯƠNG

TUYỂN TẬP ĐỀ THI MÔN TOÁN THCS TỈNH HẢI DƯƠNG TUYỂN TẬP ĐỀ THI MÔN TOÁN THCS TỈNH HẢI DƯƠNG hieuchuoi@ Tháng 7.006 GIỚI THIỆU Tuyển tập đề thi này gồm tất cả 0 đề thi tuyển sinh vào trường THPT chuyên Nguyễn Trãi Tỉnh Hải Dương (môn Toán chuyên) và

Διαβάστε περισσότερα

1. Nghiên cứu khoa học là gì?

1. Nghiên cứu khoa học là gì? Nội dung cần trình bày Bài 1: Khái niệm về NCKH và các bước viết một đề cương nghiên cứu PGS.TS. Lưu Ngọc Hoạt Viện YHDP và YTCC Trường ĐH Y Hà Nội 1. Nghiên cứu khoa học là gì? 2. Tại sao cán bộ y tế

Διαβάστε περισσότερα

Tính: AB = 5 ( AOB tại O) * S tp = S xq + S đáy = 2 π a 2 + πa 2 = 23 π a 2. b) V = 3 π = 1.OA. (vì SO là đường cao của SAB đều cạnh 2a)

Tính: AB = 5 ( AOB tại O) * S tp = S xq + S đáy = 2 π a 2 + πa 2 = 23 π a 2. b) V = 3 π = 1.OA. (vì SO là đường cao của SAB đều cạnh 2a) Mặt nón. Mặt trụ. Mặt cầu ài : Trong không gin cho tm giác vuông tại có 4,. Khi quy tm giác vuông qunh cạnh góc vuông thì đường gấp khúc tạo thành một hình nón tròn xoy. b)tính thể tích củ khối nón 4 )

Διαβάστε περισσότερα

Chứng minh. Cách 1. EO EB = EA. hay OC = AE

Chứng minh. Cách 1. EO EB = EA. hay OC = AE ài tập ôn luyện đội tuyển I năm 2016 guyễn Văn inh ài 1. (Iran S 2007). ho tam giác. ột điểm nằm trong tam giác thỏa mãn = +. Gọi, Z lần lượt là điểm chính giữa các cung và của đường tròn ngoại tiếp các

Διαβάστε περισσότερα

HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN. GV : Đinh Công Khải FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng

HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN. GV : Đinh Công Khải FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng 1 HỒI QUY TUYẾN TÍNH ĐƠN GV : Đnh Công Khả FETP Môn: Các Phương Pháp Định Lượng Knh tế lượng là gì? Knh tế lượng được quan tâm vớ vệc xác định các qu luật knh tế bằng thực nghệm (Thel, 1971) Knh tế lượng

Διαβάστε περισσότερα

Phụ thuộc hàm và chuẩn hóa

Phụ thuộc hàm và chuẩn hóa Phụ thuộc hàm và chuẩn hóa quan hệ Bởi: Ths. Phạm Hoàng Nhung Một số hướng dẫn khi thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ Việc quan trọng nhất khi thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ là ta phải chọn ra tập các lược

Διαβάστε περισσότερα

QCVN 28:2010/BTNMT. National Technical Regulation on Health Care Wastewater

QCVN 28:2010/BTNMT. National Technical Regulation on Health Care Wastewater CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 28:2010/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ NƯỚC THẢI Y TẾ National Technical Regulation on Health Care Wastewater HÀ NỘI - 2010 Lời nói đầu QCVN 28:2010/BTNMT

Διαβάστε περισσότερα

Ý NGHĨA BẢNG HỒI QUY MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM EVIEWS

Ý NGHĨA BẢNG HỒI QUY MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM EVIEWS Ý NGHĨA BẢNG HỒI QUY MÔ HÌNH BẰNG PHẦN MỀM EVIEWS CẦN KÍ TÊN Ý NGHĨA XEM HIỆU 1 Dependent Variable Tên biến phụ thuộc Y Phương pháp bình Method: Least phương tối thiểu (nhỏ OLS Squares nhất) Date - Time

Διαβάστε περισσότερα

Lecture-11. Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace

Lecture-11. Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace Ch-6: Phân tích hệ thống liên tục dùng biếnđổi Laplace Lecture- 6.. Phân tích hệ thống LTI dùng biếnđổi Laplace 6.3. Sơđồ hối và thực hiện hệ thống 6.. Phân tích hệ thống LTI dùng biếnđổi Laplace 6...

Διαβάστε περισσότερα

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu

Xác định cỡ mẫu nghiên cứu VIỆN NGHIÊN CỨU Y XÃ HỘI HỌC Xác định cỡ mẫu nghiên cứu Nguyễn Trương Nam Copyright Bản quyền thuộc về tác giả và thongke.info. Khi sử dụng một phần hoặc toàn bộ bài giảng đề nghị mọi người trích dẫn:

Διαβάστε περισσότερα

Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm

Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm Xác định nguyên nhân và giải pháp hạn chế nứt ống bê tông dự ứng lực D2400mm 1. Giới thiệu Ống bê tông dự ứng lực có nòng thép D2400 là sản phẩm cung cấp cho các tuyến ống cấp nước sạch. Đây là sản phẩm

Διαβάστε περισσότερα

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Đ/S: a) 4,1419 triệu b) 3,2523 triệu Đ/S: nên đầu tư, NPV=499,3 $

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 Đ/S: a) 4,1419 triệu b) 3,2523 triệu Đ/S: nên đầu tư, NPV=499,3 $ BÀI TẬP CHƯƠNG 1 1. Trong điều kiện lãi suất 0,9% một tháng, hãy cho biết: a) Giá trị tương lai của 3 triệu đồng bạn có hôm nay sau 3 năm. b) Giá trị hiện tại của khoản tiền 5 triệu đồng bạn sẽ nhận được

Διαβάστε περισσότερα

ỨNG DỤNG PHƯƠNG TÍCH, TRỤC ĐẲNG PHƯƠNG TRONG BÀI TOÁN YẾU TỐ CỐ ĐỊNH

ỨNG DỤNG PHƯƠNG TÍCH, TRỤC ĐẲNG PHƯƠNG TRONG BÀI TOÁN YẾU TỐ CỐ ĐỊNH ỨNG DỤNG PHƯƠNG TÍH, TRỤ ĐẲNG PHƯƠNG TRNG ÀI TÁN YẾU TỐ Ố ĐỊNH. PHẦN Ở ĐẦU I. Lý do chọn đề tài ác bài toán về Hình học phẳng thường xuyên xuất hiện trong các kì thi HSG môn toán và luôn được đánh giá

Διαβάστε περισσότερα

B. chiều dài dây treo C.vĩ độ địa lý

B. chiều dài dây treo C.vĩ độ địa lý ĐỀ THI THỬ LẦN 1 TRƯỜNG THPT CHUYÊN HẠ LONG QUẢNG NINH MÔN VẬT LÝ LỜI GIẢI: LẠI ĐẮC HỢP FACEBOOK: www.fb.com/laidachop Group: https://www.facebook.com/groups/dethivatly.moon/ Câu 1 [316487]: Đặt điện áp

Διαβάστε περισσότερα

BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ THEO ĐỘ TIN CẬY

BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ THEO ĐỘ TIN CẬY Trường Đại Học Bách Khoa TP HCM Khoa Cơ Khí BÀI TẬP LỚN MÔN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ THEO ĐỘ TIN CẬY GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU LỘC HVTH: TP HCM, 5/ 011 MS Trang 1 BÀI TẬP LỚN Thanh có tiết iện ngang hình

Διαβάστε περισσότερα

CÁC CÔNG THỨC CỰC TRỊ ĐIỆN XOAY CHIỀU

CÁC CÔNG THỨC CỰC TRỊ ĐIỆN XOAY CHIỀU Tà lệ kha test đầ xân 4 Á ÔNG THỨ Ự TỊ ĐỆN XOAY HỀ GÁO VÊN : ĐẶNG VỆT HÙNG. Đạn mạch có thay đổ: * Kh thì Max max ; P Max còn Mn ư ý: và mắc lên tếp nha * Kh thì Max * Vớ = hặc = thì có cùng gá trị thì

Διαβάστε περισσότερα

Chương 5. Chẩn đoán hồi quy: Phương sai thay đổi

Chương 5. Chẩn đoán hồi quy: Phương sai thay đổi Chương 5 Chẩn đoán hồi quy: Phương sai thay đổi Domadar N. Gujarati (Econometrics by example, 2011). Người dịch và diễn giải: Phùng Thanh Bình, MB (1/11/2017) Một trong những vấn đề thường gặp trong dữ

Διαβάστε περισσότερα

Dữ liệu bảng (Panel Data)

Dữ liệu bảng (Panel Data) 5/6/0 ữ lệu bảng (Panel ata) Đnh Công Khả Tháng 5/0 Nộ dung. Gớ thệu chung về dữ lệu bảng. Những lợ thế kh sử dụng dữ lệu bảng. Ước lượng mô hình hồ qu dữ lệu bảng Mô hình những ảnh hưởng cố định (FEM)

Διαβάστε περισσότερα

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG II

KỸ THUẬT ĐIỆN CHƯƠNG II KỸ THẬT ĐỆN HƯƠNG DÒNG ĐỆN SN Khái niệm: Dòng điện xoay chiều biến đổi theo quy luật hàm sin của thời gian là dòng điện sin. ác đại lượng đặc trưng cho dòng điện sin Trị số của dòng điện, điện áp sin ở

Διαβάστε περισσότερα

(Instrumental Variables and Regression Discontinuity Design)

(Instrumental Variables and Regression Discontinuity Design) Mô hình Biến Công cụ và Hồi quy Gián đoạn (Instrumental Variables and Regression Discontinuity Design) Kinh tế lượng ứng dụng Lê Việt Phú Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Ngày 20 tháng 5 năm 2015

Διαβάστε περισσότερα

Tự tương quan (Autocorrelation)

Tự tương quan (Autocorrelation) Tự ương quan (Auocorrelaion) Đinh Công Khải Tháng 04/2016 1 Nội dung 1. Tự ương quan là gì? 2. Hậu quả của việc ước lượng bỏ qua ự ương quan? 3. Làm sao để phá hiện ự ương quan? 4. Các biện pháp khắc phục?

Διαβάστε περισσότερα

Tứ giác BLHN là nội tiếp. Từ đó suy ra AL.AH = AB. AN = AW.AZ. Như thế LHZW nội tiếp. Suy ra HZW = HLM = 1v. Vì vậy điểm H cũng nằm trên

Tứ giác BLHN là nội tiếp. Từ đó suy ra AL.AH = AB. AN = AW.AZ. Như thế LHZW nội tiếp. Suy ra HZW = HLM = 1v. Vì vậy điểm H cũng nằm trên MỘT SỐ ÀI TOÁN THẲNG HÀNG ài toán 1. (Imo Shortlist 2013 - G1) ho là một tm giác nhọn với trực tâm H, và W là một điểm trên cạnh. Gọi M và N là chân đường co hạ từ và tương ứng. Gọi (ω 1 ) là đường tròn

Διαβάστε περισσότερα

1 Dãy số và các bài toán về dãy số Giớithiệu Định nghĩa và các định lý cơ bản Một số phương pháp giải bài toán về dãy số...

1 Dãy số và các bài toán về dãy số Giớithiệu Định nghĩa và các định lý cơ bản Một số phương pháp giải bài toán về dãy số... Mục lục 1 Dãy số và các bài toán về dãy số 4 1.1 Giớithiệu... 4 1. Định nghĩa và các định lý cơ bản................... 5 1.3 Một số phương pháp giải bài toán về dãy số............. 8 1.3.1 Dãy số thực:

Διαβάστε περισσότερα

Tự tương quan (Autoregression)

Tự tương quan (Autoregression) Tự ương quan (Auoregression) Đinh Công Khải Tháng 05/013 1 Nội dung 1. Tự ương quan (AR) là gì?. Hậu quả của việc ước lượng bỏ qua AR? 3. Làm sao để phá hiện AR? 4. Các biện pháp khắc phục? 1 Tự ương quan

Διαβάστε περισσότερα

ABBYY FineReader 14. Hướng dẫn sử dụng ABBYY Production LLC. Mọi quyền được bảo lưu.

ABBYY FineReader 14. Hướng dẫn sử dụng ABBYY Production LLC. Mọi quyền được bảo lưu. ABBYY FineReader 14 Hướng dẫn sử dụng 2017 ABBYY Production LLC. Mọi quyền được bảo lưu. Phần mềm được mô tả trong tài liệu này được cung cấp theo thỏa thuận cấp phép. Phần mềm chỉ có thể được sử dụng

Διαβάστε περισσότερα

2.1 Tam giác. R 2 2Rr = d 2 (2.1.1) 1 R + d + 1. R d = 1 r (2.1.2) R d r + R + d r = ( R + d r. R d r

2.1 Tam giác. R 2 2Rr = d 2 (2.1.1) 1 R + d + 1. R d = 1 r (2.1.2) R d r + R + d r = ( R + d r. R d r Một số vấn đề về đa giác lưỡng tâm Nguyễn Văn Linh Sinh viên K50 TNH ĐH Ngoại thương 1 Giới thiệu Một đa giác lồi được gọi là lưỡng tâm khi đa giác đó vừa nội tiếp vừa ngoại tiếp đường tròn. Những đa giác

Διαβάστε περισσότερα

7. Phương trình bậc hi. Xét phương trình bậc hi x + bx + c 0 ( 0) Công thức nghiệm b - 4c Nếu > 0 : Phương trình có hi nghiệm phân biệt: b+ b x ; x Nế

7. Phương trình bậc hi. Xét phương trình bậc hi x + bx + c 0 ( 0) Công thức nghiệm b - 4c Nếu > 0 : Phương trình có hi nghiệm phân biệt: b+ b x ; x Nế TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ CÁCH GIẢI CÁC DẠNG ÀI TẬP TÁN 9 PHẦN I: ĐẠI SỐ. KIẾN THỨC CẦN NHỚ.. Điều kiện để căn thức có nghĩ. có nghĩ khi 0. Các công thức biến đổi căn thức.. b.. ( 0; 0) c. ( 0; > 0) d. e.

Διαβάστε περισσότερα

Y i = β 1 + β 2 X 2i + + β k X ki + U i

Y i = β 1 + β 2 X 2i + + β k X ki + U i KHOA KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN BỘ MÔN TOÁN KINH TẾ http://www.fea.qnu.edu.vn HOÀNG MẠNH HÙNG BÀI GIẢNG KINH TẾ LƯỢNG Y i = β 1 + β 2 X 2i + + β k X ki + U i Bình Định, tháng 9/2016 51 89/176-05 Mã số HP: 1140047

Διαβάστε περισσότερα

CƠ HỌC LÝ THUYẾT: TĨNH HỌC

CƠ HỌC LÝ THUYẾT: TĨNH HỌC 2003 The McGraw-Hill Companies, Inc. ll rights reserved. The First E CHƯƠNG: 01 CƠ HỌC LÝ THUYẾT: TĨNH HỌC ThS Nguyễn Phú Hoàng CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN HỆ TIÊN ĐỀ TĨNH HỌC Khoa KT Xây dựng Trường CĐCN Đại

Διαβάστε περισσότερα

CHƯƠNG I NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

CHƯƠNG I NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN Chương Những khái niệm cơ bản - CHƯƠNG I NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN DẠNG SÓNG CỦA TÍN HIỆU Hàm mũ Hàm nấc đơn vị Hàm dốc Hàm xung lực Hàm sin Hàm tuần hoàn PHẦN TỬ ĐIỆN Phần tử thụ động Phần tử tác động ĐIỆN

Διαβάστε περισσότερα

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn Tổ Hóa Trường THPT Chuyên Hùng Vương Phú Thọ

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn Tổ Hóa Trường THPT Chuyên Hùng Vương Phú Thọ B. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ AMIN I. Phản ứng thể hiện tính bazơ của amin Phương pháp giải Một số điều cần lưu ý về tính bazơ của amin : + Các amin đều phản ứng được với các dung dịch axit như HCl, HNO,

Διαβάστε περισσότερα